1. Giấy phép hoạt động truyền tải điện là gì?
Giấy phép truyền tải điện là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cho phép tổ chức, cá nhân được tiến hành các hoạt động truyền tải điện.
Theo quy định tại Điều 53 Luật Điện lực năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2012, hoạt động truyền tải điện bao gồm:
- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống truyền tải điện.
Như vậy, giấy phép hoạt động truyền tải điện là điều kiện bắt buộc để các tổ chức, cá nhân được phép tiến hành các hoạt động truyền tải điện nêu trên.
2. Xử phạt trong trường hợp không xin Giấy phép hoạt động truyền tải điện
Dựa vào quy định của Điều 5 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP), vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực sẽ bị xử phạt hành chính theo mức từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Cụ thể, các hành vi vi phạm bao gồm:
- Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
- Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.
Đồng thời, để khắc phục hậu quả của vi phạm, áp dụng các biện pháp sau:
- Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Số lợi này là khoản thu nhập không hợp pháp từ hoạt động điện lực trong thời gian vi phạm, và số tiền nộp lại sẽ được chuyển vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP), mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực điện lực là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện theo quy định của Điều 5, Điều 7, Điều 8, từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 9, Điều 10, khoản 4 và các khoản từ khoản 6 đến khoản 9 Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 20, khoản 2 Điều 21, Điều 23, Điều 31 Nghị định này.
Do đó, những hành vi vi phạm quy định về Giấy phép hoạt động điện lực sẽ bị xử phạt theo mức phạt tiền quy định trong lĩnh vực điện lực.
3. Một số câu hỏi thường gặp về giấy phép hoạt động truyền tải điện
3.1. Thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động truyền tải điện là gì?
Theo quy định của tiểu mục 5 Mục A Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1206/QĐ-BCT năm 2023 về trình tự cấp Giấy phép hoạt động truyền tải điện, phân phối điện cấp Trung ương, quy trình cấp giấy phép hoạt động điện lực có thể được thực hiện theo hai hình thức: trực tuyến và không qua trực tuyến.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương;
- Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan từ cơ quan cấp giấy phép, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương;
- Hết thời hạn trên, nếu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép có thể trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định và cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực không qua trực tuyến:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan cấp giấy phép thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong thông báo, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan;
- Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan từ cơ quan cấp giấy phép, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi trên bản văn bản;
- Hết thời hạn trên, nếu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép có thể trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực.
3.2. Giấy phép hoạt động truyền tải điện bị thu hồi trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 60 Luật Điện lực năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2012, giấy phép hoạt động truyền tải điện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này;
- Tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về điện lực;
- Tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động truyền tải điện;
- Tổ chức, cá nhân bị phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động truyền tải điện là Cục Điều tiết điện lực.
Trước khi thu hồi giấy phép hoạt động truyền tải điện, Cục Điều tiết điện lực phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép biết về lý do thu hồi giấy phép và yêu cầu tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân không có ý kiến hoặc ý kiến của tổ chức, cá nhân không được chấp thuận thì Cục Điều tiết điện lực ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động truyền tải điện.
Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động truyền tải điện phải được công bố trên cổng thông tin điện tử của Cục Điều tiết điện lực. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép.
3.3. Những điều cần lưu ý khi bị thu hồi giấy phép hoạt động truyền tải điện
Khi bị thu hồi giấy phép hoạt động truyền tải điện, tổ chức, cá nhân cần lưu ý những điều sau:
- Tìm hiểu rõ lý do bị thu hồi giấy phép
Trước khi tiến hành các bước tiếp theo, tổ chức, cá nhân cần tìm hiểu rõ lý do bị thu hồi giấy phép để có biện pháp khắc phục phù hợp. Nếu lý do bị thu hồi giấy phép là do tổ chức, cá nhân không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Điện lực năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2012, thì tổ chức, cá nhân cần tiến hành các thủ tục để đáp ứng lại các điều kiện này.
- Thực hiện đúng các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
Tổ chức, cá nhân cần thực hiện đúng các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định. Nếu không thực hiện đúng các yêu cầu này, tổ chức, cá nhân có thể bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Quyền khiếu nại
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài xử phạt trường hợp không có Giấy phép hoạt động truyền tải điện. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về xử phạt trường hợp không có Giấy phép hoạt động truyền tải điện, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.