1. Khái niệm chấp hành án
Chấp hành án là việc người bị kết án phải tuân thủ và thực hiện đúng những gì được quy định trong bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, nếu người này có điều kiện nhưng không tuân thủ, thậm chí vi phạm tiếp, sẽ bị xem là tội "không chấp hành thi hành án".
Điều này áp dụng khi biện pháp cưỡng chế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trước đó nhưng vẫn không tuân thủ, họ có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2. Khung hình phạt đối với tội không chấp hành án
Theo quy định của Điều 380 của Bộ Luật Hình sự 2015, tội không chấp hành thi hành án được xác định và phạt như sau:
- Hành vi cơ bản: Người vi phạm, mặc dù có khả năng nhưng không tuân thủ bản án hoặc quyết định từ Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thậm chí sau khi đã trải qua biện pháp cưỡng chế hoặc bị xử phạt hành chính, sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Những trường hợp nghiêm trọng hơn:
- a) Chống đối hoặc cản trở người chấp hành công vụ;
- b) Sử dụng các phương pháp lừa đảo hoặc thủ đoạn tinh vi;
- c) Trốn tránh hoặc tẩu tán tài sản.
Trong những trường hợp này, người phạm tội sẽ phải chịu án từ 02 năm đến 05 năm tù.
- Phạt tiền bổ sung: Bên cạnh mức án chính, người vi phạm còn có thể phải nộp tiền phạt, với khoản từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tóm lại, tội không chấp hành thi hành án có khung hình phạt tối đa lên đến 05 năm tù và tiền phạt có thể lên đến 50.000.000 đồng.
Xem thêm bài viết: Tội che giấu tội phạm, không tố giác tội phạm và trách nhiệm hình sự
3. Phân tích các yếu tố cấu thành tội không chấp hành thi hành án
Về khách thể của tội phạm
- Là những hành vi can thiệp vào quá trình công tác thông thường của các cơ quan tư pháp và gây tổn thương trực tiếp đến quyền lợi chính đáng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân được hưởng quyền thi hành pháp luật;
- Đối tượng bị ảnh hưởng bởi tội phạm này là các quyết định và bản án đã được Tòa án công nhận hợp pháp, bao gồm các loại: án hình sự, dân sự, về hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và các quyết định khác của Tòa án.
Về chủ thể của tội phạm
Đây là những cá nhân hoặc đối tượng có trách nhiệm phải tuân thủ và thực hiện các quyết định, bản án từ Tòa án đã được công nhận hợp pháp. Điển hình như: bị can, nạn nhân của tội phạm, và các bên tham gia vào quá trình tố tụng trong các trường hợp liên quan đến hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, cũng như các vụ việc kinh tế, hành chính và lao động.
Về mặt khách quan của tội phạm
- Đây là một hành vi có điều kiện, tức là cá nhân có khả năng thực hiện nhưng không thực sự thực hiện việc được yêu cầu. Mặc dù không hành động, hành vi này vẫn mang trách nhiệm và nghĩa vụ phải tuân theo. Hậu quả không phải là yếu tố quyết định tính chất phạm tội của hành vi này. Do đó, trong quá trình xét xử, việc thu thập bằng chứng để chứng minh nghĩa vụ tuân thủ án là cần thiết;
- Để xác định hành vi không tuân thủ án, pháp luật đã đề ra một số chỉ mục như "đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế như: tịch thu tài sản, niêm phong...” hoặc nếu cá nhân này đã phải chịu hình phạt hành chính vì không thực hiện yêu cầu từ bản án;
- Cần chú ý, nếu hành vi không tuân thủ án còn gây trở ngại hoặc phản ứng mạnh mẽ với người thi hành công vụ, dẫn đến thương tích, tử vong hoặc ảnh hưởng đến trật tự công cộng, thì cá nhân có thể đối mặt với nhiều tội danh phạm tội khác ngoài hành vi không tuân thủ án.
Về mặt chủ quan của tội phạm
Đây là một hành vi được thực hiện với lỗi cố ý. Điều này được phản ánh rõ trong các quy định pháp luật khi đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng cá nhân vẫn tiếp tục không tuân thủ. Trong trường hợp này, không cần phải xác định động cơ hay lý do đằng sau hành vi, vì điều này không làm thay đổi tính chất phạm tội của hành động.
4. Trường hợp hành vi không chấp hành án không có đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp hành vi không chấp hành thi hành án không đủ điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có các hình phạt khác được áp dụng theo quy định của Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
- Hành vi vi phạm cơ bản: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng cho các hành vi như không cung cấp thông tin, không thông báo thay đổi địa chỉ, không kê khai tài sản, lời lẽ xúc phạm người thi hành công vụ, cản trở thi hành án hoặc gây rối trật tự không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Hành vi nghiêm trọng hơn: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho những hành vi không thực hiện công việc theo quy định, không chấm dứt công việc không phù hợp, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ, hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật.
- Hành vi cực kỳ nghiêm trọng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho các hành vi như hủy hỏng tài sản, phá hủy niêm phong, không chấp hành quyết định về việc trừ vào thu nhập, giữ tài sản, tạm dừng đăng ký tài sản, giao, trả tài sản.
- Hành vi cực kỳ nghiêm trọng hơn: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho những hành vi như tẩu tán tài sản, sử dụng, chuyển nhượng tài sản không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, tiết lộ thông tin gây ảnh hưởng đến quá trình thi hành án.
- Hành vi rất nghiêm trọng: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho hành vi không chấp hành quyết định về việc khấu trừ tài khoản, thu giữ giấy tờ, thu tiền từ hoạt động kinh doanh, kê biên quyền sở hữu trí tuệ.
- Hành vi đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng cho hành vi không thực hiện quyết định về việc phong tỏa tài khoản, tài sản.
Như vậy, pháp luật có các biện pháp xử phạt linh hoạt đối với những hành vi không chấp hành thi hành án mà không đáp ứng đủ tiêu chí để bị xem xét trách nhiệm hình sự.