Sau ly hôn có phải chu cấp cho con riêng của vợ chồng không


Sau ly hôn có phải chu cấp cho con riêng của vợ chồng không
Trong cuộc sống hôn nhân thường ngày sẽ luôn có những vấn đề, tranh cãi xảy ra khiến cho quan hệ hôn nhân gặp những trắc trở. Thông thường, các cặp đôi sẽ hoà giải và tiếp tục chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, có những trường hợp không thể hoà giải, hai bên không còn tình cảm thì khi đó ly hôn là lựa chọn cuối cùng và không ai mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Thế nhưng, ly hôn vẫn là một thực tế rất phổ biến đang diễn ra. Sau khi ly hôn thì giữa hai vợ chồng vẫn còn mối ràng buộc đó là con cái. Vấn đề đặt ra ở đây là khi thực hiện chu cấp cho con thì có cần phải chu cấp cho con riêng của vợ/chồng hay không? Câu hỏi này sẽ được Luật Ánh Ngọc giải đáp trong bài viết sau đây.

Anh N đã tái hôn lần thứ hai, lần này anh tái hôn với chị A đã có con riêng, cháu bé được 3 tuổi, hiện hai vợ chồng chung sống đã được 1 năm nhưng cảm thấy không hòa hợp trong vấn đề hôn nhân, thường xuyên xảy ra cãi vã, anh cảm thấy không nên tiếp tục mối quan hệ hôn nhân nên có ý định ly hôn. Tuy nhiên anh có một vấn đề thắc mắc đó là sau khi ly hôn anh có phải thực hiện trợ cấp hay cấp dưỡng cho con riêng của vợ hay không?

1. Ly hôn là gì ?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Như vậy, ly hôn dược định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. 

Sau khi vợ chồng ly hôn sẽ phát sinh những hậu quả pháp lý trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng.

 

ly hôn
Ly hôn

 

2. Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục con cái sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng thì vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái. Cụ thể:

  • Sau khi kết thúc mối quan hệ hôn nhân, cụ thể là sau khi hai vợ chồng ly hôn thì chỉ kết thúc quyền và nghĩa vụ giữa hai vợ chồng còn cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng khi thực hiện thủ tục ly hôn sẽ phải thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trong trường hợp hai vợ chồng có quá nhiều mâu thuẫn, ai cũng muốn nuôi dưỡng và trực tiếp chăm sóc con dẫn đến cả hai không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; trong trường hợp nếu con chung từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi vì trong khoảng thời gian này, con cần được mẹ trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc để đảm bảo sự phát triển tốt nhất về mặt thể chất và sức khỏe; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì con sẽ do người cha hoặc người khác trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc

quyền của con cái

3. Cấp dưỡng (chu cấp) được hiểu là gì? Những điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng?

Cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con, giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột, giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác

Cha đẻ, mẹ đẻ sau khi ly hôn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ruột (Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014): Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng  quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con; Sau khi ly hôn người nào không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về mức cấp dưỡng được quy định cụ thể tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

- Một khi có ký do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi, việc thay đổi này do các bên thỏa thuận, nếu không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về mức xử phạt khi không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn: (Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015)

- Xử phạt vi phạm hành chính: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn, từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật, từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

- Truy cứu trách nhiệm hình sự: phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, lam cho người được cấp dưỡng lâm vào trình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015 mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Về điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng: cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con (Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

Có thể khẳng định người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng không chung sống cùng nhau hoặc có chung sống nhưng người có nghĩa vụ cấp dưỡng lại vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái mình.

Bên cạnh đó, người được cấp dưỡng phải là người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định của pháp luật và không có tài sản để tự nôi bản thân hoặc người đang gặp khó khăn, túng thiếu. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.

Nói tóm lại nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng. Trường hợp vợ chồng ly hôn thì giữa cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng không tồn tại quan hệ hôn nhân, không huyết thống, không nuôi dưỡng. Chính vì vậy mà khi vợ chồng ly hôn thì không cần phải chu cấp cho con riêng của người kia.

nghĩa vụ cấp dưỡng

4. Nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế đối với con riêng

Nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế đối với con riêng được quy định cụ thể tại Điều 79 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng như sau: 

  • Cha dượng hoặc mẹ kế (người trực tiếp kết hôn với mẹ đẻ, cha đẻ của con) có quyền và đồng thời có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ, Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, nghĩa vụ và quyền giáo dục con tại các điều 69, 71 và 72 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền và nghĩa vụ của con tại Điều 70 và nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng Điều 71 của Luật này.

Theo đó, cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo đó, cha dượng và mẹ kế có nghĩa vụ như nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con riêng của vợ/ chồng. Phải thương yêu con riêng, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập, giáo dục để con có điều kiện học tập và phát triển tốt nhất.

Đối với con riêng chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có tài sản để tự nuôi bản thân mình thì cha dượng, mẹ kế có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Cha dượng, mẹ kế không được phân biệt đối xử với con riêng, tôn trọng con trong việc học nghề, tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, không lạm dụng sức lao động của con, không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái đạo đức, trái quy định của pháp luật.

Có thể thấy ngay kể cả quy định về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế cũng không đề cập tới nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng của vợ, chồng sau khi vợ chồng ly hôn. Nói cách khác, sau khi ly hôn, không có nghĩa vụ chu cấp cho con riêng của vợ, chồng.

Sau khi vợ chồng ly hôn, con riêng sẽ không sống cùng với cha dượng, mẹ kế bởi vậy quyền và nghĩa vụ giữa cha dượng, mẹ kế đối với con riêng của vợ, chồng không còn tồn tại nữa. Bên cạnh đó, pháp luật chỉ đặt ra quy định về cấp dưỡng sau khi ly hôn giữa cha mẹ và con mà không quy định về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế đối với con riêng của vợ, chồng.

Có thể nói, nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh giữa quan hệ cha, mẹ và con, quan hệ này được thể hiện trên nền tảng huyết thống (tự nhiên) hoặc pháp lý (như nhận con nuôi), còn con riêng của vợ không có quan hệ huyết thống với anh N cũng như anh N chưa nhận người con đó là con nuôi cho nên anh N không cần phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng của vợ nếu như hai người ly hôn, bởi thực chất anh N đang cấp dưỡng cho con ruột mình, và người bố (có quan hệ huyết thống với con riêng của chị A) cũng đang thực hiện cấp dưỡng cho đứa trẻ đó. Do vậy, anh N không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng của vợ sau khi ly hôn.

Con cái là tài sản quý giá của cha mẹ. Sau khi ly hôn, con cái chính là mối ràng buộc duy nhất giữa hai vợ chồng. Vậy nên việc cùng nhau chăm sóc và cho con cái môi trường trưởng thành tốt nhất là nghĩa vụ của cả cha và mẹ. Tuy nhiên, trong trường hợp là cha dượng, mẹ kế thì không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con riêng của vợ, chồng. Với những thông tin được chia sẻ trên đây, Luật Ánh Ngọc hy vọng giải đáp được phần nào thắc mắc của quý vị. Để biết thêm chi tiết về các quy định cấp dưỡng, quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Ánh Ngọc. 

Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp của các luật sư, khách hàng có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng dịch vụ và đạt được kết quả như mong muốn. Công ty Luật Ánh Ngọc luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được tư vấn cụ thể.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.