1. Có được xây nhà trên đất nông nghiệp hay không?
Điều 6 của Luật Đất đai năm 2013 đặt ra một nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong việc sử dụng đất, đó là việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch, và mục đích sử dụng đất phải diễn ra chính xác. Nghị định 91/2019/NĐ-CP đã đề cập đến việc sử dụng "đất nông nghiệp" cho các mục đích khác mà chưa có sự cho phép từ cơ quan có thẩm quyền, và đánh giá đây là một vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Các biện pháp xử phạt tương ứng sẽ được áp dụng trong trường hợp này.
Vì vậy, hành vi xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một hành vi vi phạm pháp luật. Điều này có nghĩa là việc thực hiện xây dựng mà không có sự chấp thuận chính thức từ cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xem là không tuân thủ quy định của Luật Đất đai và Nghị định liên quan, và người thực hiện có thể phải đối mặt với các hình phạt pháp lý.
Xem thêm bài viết: Giải quyết tranh chấp đất đai - Sự quan trọng của Luật sư (Phần 2)
2. Xây dựng ở trên đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?
Điều 9, 10, 11 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP chi tiết hóa quy định về xử phạt khi sử dụng đất không đúng mục đích, đặc biệt là việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, kèm theo các biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có biện pháp buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Điều 9 của Nghị định này quy định rõ về mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa cho các mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, khi chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm hoặc đất trồng rừng (trừ các trường hợp được quy định khác), mức phạt sẽ tăng theo diện tích vi phạm:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,5 hecta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 hecta đến dưới 1 hecta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 1 hecta đến dưới 3 hecta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 3 hecta trở lên.
Ngoài ra, việc chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối cũng chịu mức phạt tùy thuộc vào diện tích vi phạm. Tương tự, chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn hoặc đô thị cũng sẽ bị phạt theo quy định.
Điều 10 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP tập trung vào xử phạt các hành vi sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất vào mục đích không được phép. Mức phạt có thể lên đến 500 triệu đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả.
Cuối cùng, Điều 11 của Nghị định này quy định về xử phạt đối với việc sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, và đất rừng sản xuất vào mục đích không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Mức phạt cao nhất có thể lên đến 400 triệu đồng và đòi hỏi khắc phục hậu quả.
Xem thêm bài viết: Thẩm quyền giải quyết và thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai
3. Quy trình xử lý vi phạm xây dựng trên đất nông nghiệp
Quá trình cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính và quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền. Căn cứ theo nghị định quy định về trình tự cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Bước 1: Ra quyết định cưỡng chế thi hành:
- Trước khi tiến hành cưỡng chế, tổ chức ra quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định đó đến cá nhân (tổ chức) vi phạm và các cơ quan cấp trên để thực hiện một cách đồng bộ.
- Đối với trường hợp cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trái phép, quy định cụ thể yêu cầu gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế và UBND cấp xã trước khi thực hiện cưỡng chế, cung cấp thời gian 5 ngày để phối hợp thực hiện các biện pháp
Bước 2: Tổ chức thi hành quyết định
- Người ra quyết định cưỡng chế hành chính có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định đó. Khi nhận được quyết định cưỡng chế về việc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, cá nhân hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ phải phối hợp với các cơ quan liên quan, huy động lực lượng và phương tiện để thực hiện biện pháp được ghi trong quyết định.
- Trước khi thực hiện cưỡng chế, nếu cá nhân hoặc tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành, cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành. Trong trường hợp cố tình vắng mặt, cưỡng chế vẫn được tiến hành, đồng thời phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
- Cá nhân hoặc tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế về việc tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng và tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế. Người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc họ tự chuyển tài sản, và trong trường hợp từ chối nhận tài sản, cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thông tin về tài sản và thông báo để họ có thể nhận lại.
Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì, cá nhân hoặc tổ chức bị cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến, cũng như kết quả thực hiện. Người bị cưỡng chế và các đại diện phải ký vào biên bản. Trong trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký, lý do phải được ghi rõ vào biên bản.
Xem thêm bài viết: Quy định pháp luật về án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
Bài viết trên đây nói về chủ đề xây dựng ở trên đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào?. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời về vấn đề này, hoặc những vấn đề khách mà Quý khách cần được tư vấn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ Quý khách.