1. Căn cứ xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Theo quy định tại Điều 125 BLLĐ 2019 thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động được người sử dụng lao động áp dụng trong 4 trường hợp sau:
Thứ nhất, người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc. Đây là nhóm hành vi gây thiệt hại về tài sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự doanh nghiệp, uy tín của người sử dụng lao động. Khi người lao động thực hiện 1 trong các hành vi như trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật sa thải người lao động.
Thứ hai, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Trường hợp này có 3 hành vi làm cơ sở để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động đó là:
- Với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động. Để áp dụng căn cứ này thì người sử dụng lao động phải quy định cụ thể những gì thuộc về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ trong nội quy lao động để xác định người lao động có hay không có hành vi xâm phạm. Theo đó, tại điểm đ khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP yêu cầu người sử dụng lao động phải quy định cụ thể danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật.
- Với hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động. Thì người sử dụng lao động có căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động.
- Với hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc. Tại mục 3 Chương IX Nghị định 145/2020/NĐ-CP từ Điều 84 đến Điều 86 quy định cụ thể về những hành vi, dấu hiệu của quấy rối tình dục tại nơi làm việc và trách nhiệm của người sử dụng lao động. Khi có căn cứ về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc của người lao động thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động.
Thứ ba, người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Theo khoản 1 Điều 126 BLLĐ 2019 thì người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 6 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 3 năm kể từ ngày bị xử lý nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật. Nếu trong thời gian chưa xóa kỷ luật mà tái phạm thì được xem là căn cứ để xử lý kỷ luật sa thải. Trong đó, khoản 3 Điều 125 BLLĐ 2019 “tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật”.
Thứ tư, người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Để có căn cứ xử lý kỷ luật sa thải người lao động đúng pháp luật thì người sử dụng lao động cần lưu ý về cách tính ngày nghỉ cộng dồn, cụ thể ngày cộng dồn tính từ ngày đầu tiên mà người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng đến ngày thứ năm trong khoảng thời gian 30 ngày thì bị sa thải; hoặc tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng tới ngày thứ 20 trong khoảng thời gian 365 ngày thì người lao động cũng bị sa thải.
2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải người lao động thuộc về người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động và người được quy định cụ thể trong nội quy lao động. Theo đó, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động theo khoản 3 Điều 18 BLLĐ 2019 bao gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
3. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Theo khoản 6 Điều 122 BLLĐ 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Bước 1: Lập biên bản và thông báo vi phạm.
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm.
Bước 2: Thông báo phiên hợp xử lý kỷ luật sa thải.
Trước khi tiến hành phiên họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động thì người sử dụng lao động cần phải tiến hành thông báo đến người lao động như sau:
- Ít nhất là 5 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải, họ tên người bị xử lý kỷ luật sa thải, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
Bước 3: Thành phần tham dự xác nhận tham dự cuộc họp.
Theo điểm b khoản 2 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP khi nhận thông báo của người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động và người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Bước 4: Tiến hành phiên họp xử lý kỷ luật sa thải. Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp 1 trong các thành phần phải tham dự họp theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 122 BLLĐ không xác nhận tham dự cuộc hợp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải. Trình tự tiến hành phiên hợp xử lý kỷ luật sa thải cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật sa thải là thành viên.
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý 1 hình thức kỷ luật lao động.
Bước 5: Lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải. Nhằm đảm bảo cơ sở chứng minh phiên họp xử lý kỷ luật sa thải tuân theo đúng trình tự, thủ tục luật định thì pháp luật quy định cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc và có chữ ký của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp có người không ký tên vào biên bản thì người ghi biên bản ghi rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 6: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải người lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải người lao động và gửi đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động tham gia.
Xem thêm bài viết tại: Quy định về điều chuyển công việc của người lao động như thế nào?
4. Điều bạn cần biết
4.1. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động là bao lâu?
Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động có thể hiểu là khoảng thời hạn cho phép người sử dụng lao động tiến hành các trình tự, thủ tục và ra quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Khi hết thời hiệu này mà người sử dụng lao động không ra quyết định xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động sẽ mất quyền ra quyết định kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật.
Theo quy định tại Điều 123 BLLĐ 2019 thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải người lao động được quy định căn cứ vào hành vi vi phạm của người lao động để xác định thời hiệu. Cụ thể:
- Đối với người lao động có hành vi vi phạm thông thường thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
- Đối với trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải được kéo dài đến 12 tháng.
Ngoài ra, trường hợp kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải đối với các đối tượng sau:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật sa thải nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên theo quy định tại khoản 2 Điều 123 BLLĐ 2019.
4.2. Trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động trái pháp luật thì người lao động cần làm gì?
Theo quy định tại Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019. Cụ thể:
- Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động 1 khoản tiền ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động sa thải trái pháp luật và người lao động không muốn quay lại làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả như trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 BLLĐ thì 2 bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4.3. Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật với người đang trong thời gian nghỉ ốm đau, lao động nữ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
Theo quy định tại Điều 125 BLLĐ 2019 thì không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau; người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu người sử dụng lao động vi phạm thì bị xử lý như thế nào?
- Theo quy định Điều 18 nghị định 28/2020 về vi phạm quy định kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
- Khi người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
- Ngoài ra, người sử dụng lao động phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cho người lao động đó là buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc.
- Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về lao động nữ
- Người sử dụng lao động khi có hành vi xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Xem thêm bài viết tại: Thủ tục khởi kiện công ty không trả lương cho người lao động
Trên đây là phân tích của Luật Ánh Ngọc về "Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động" Quý khách hàng cần tư vấn hay hỗ trợ hãy liên hệ Luật Ánh Ngọc nhé!