1. Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
1.1. Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế là gì?
Theo quy định pháp luật Việt Nam, vận tải đa phương thức là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức. Có 2 hình thức vận tải đa phương thức là:
- Vận tải đa phương thức quốc tế là vận tải đa phương thức từ nơi người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa ở Việt Nam đến một địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác và ngược lại.
- Vận tải đa phương thức nội địa là vận tải đa phương thức được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế là một hình thức kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, trong đó các công ty hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ vận tải sử dụng nhiều phương thức vận chuyển khác nhau để chuyển hàng hóa hoặc người từ một quốc gia sang quốc gia khác.
Phương thức vận tải đa phương thức quốc tế bao gồm sự kết hợp và tích hợp của các phương tiện vận chuyển khác nhau như đường bộ, đường sắt, hàng không và đường biển. Mục tiêu của kinh doanh này là tối ưu hóa quá trình vận chuyển, giảm thiểu thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả. Các công ty kinh doanh vận tải đa phươngức quốc tế thường có mạng lưới rộng khắp và hợp tác với các đối tác vận tải ở nhiều quốc gia khác nhau. Họ cung cấp các dịch vụ như đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, thông quan và theo dõi hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thương mại quốc tế và tạo điều kiện cho việc di chuyển hàng hóa và người dễ dàng hơn giữa các quốc gia.
1.2. Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế là ngành nghề đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, những doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật;
(2) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
Trong trường hợp, doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp;
(2) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
2. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
2.1. Khi nào được cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế?
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế có giá trị 5 năm kể từ ngày cấp và chỉ được cấp lại trong trường hợp sau đây:
+ Trường hợp có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực;
+ Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hết hạn, bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2.2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế: Doanh nghiệp, hợp tác xã đủ điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 87/2009/NĐ-CP ;
(2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật (nếu có thay đổi);
(3) Báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật hoặc bảo lãnh tương đương (nếu có thay đổi).
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Bộ Giao thông vận tải
Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do
3. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức
Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về hàng hóa từ khi tiếp nhận hàng cho đến khi giao trả hàng cho người nhận hàng, điều này mang lại tính rủi ro cao cho những người kinh doanh lĩnh vực này như việc làm tổn thất do mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc giao trả hàng chậm, ...Pháp luật quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức có mục đích nhằm xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm mà người kinh doanh phải chịu trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Điều này có thể giúp định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia; giúp tạo ra sự rõ ràng và công bằng trong quan hệ giữa người gửi hàng và người kinh doanh vận tải đa phương thức và tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp, nếu có, một cách công bằng và hiệu quả. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được quy định bao gồm:
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện hoặc một đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của hàng hóa đã được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hóa được người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức.
- Trường hợp trong một công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác được xếp nhiều kiện, nhiều đơn vị mà các kiện hoặc các đơn vị đó được liệt kê trong chứng từ vận tải đa phương thức thì sẽ được coi là các kiện hoặc các đơn vị. Trong những trường hợp khác, công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác đó phải được coi là kiện hoặc đơn vị.
- Trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt quá 8,33 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng.
- Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa xảy ra trong một công đoạn cụ thể của vận tải đa phương thức, mà ở công đoạn đó điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm khác, nếu hợp đồng vận tải được ký riêng cho công đoạn đó thì giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa sẽ được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc của pháp luật quốc gia đó.
- Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất do việc giao trả hàng chậm hoặc tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm mà không phải là mất mát hoặc hư hỏng đối với chính hàng hóa đó, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương đương với tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.
- Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường, nếu người có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng hóa chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc không hành động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy ra.
4. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển như thế nào?
Cá nhân/ tổ chức muốn kinh doanh vận tải biển,vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển cần tuân thủ các điều kiện về kinh doanh, điều thành lập doanh nghiệp, ...theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển sẽ bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định như: phạt tiền, cấm hoạt động hoặc tước giấy phép kinh doanh. Căn cứ Điều 46 Nghị định 142/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh vận tải đa phương thức không đúng nội dung ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển nhưng không đáp ứng các điều kiện theo quy định và tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và có thể bị tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với mỗi hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện; sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.