Thế nào là gây rối trật tự công cộng? Người gây rối bị xử phạt thế nào?


Thế nào là gây rối trật tự công cộng? Người gây rối bị xử phạt thế nào?
Đối với các hành vi gây rối trật tự công cộng, có thể bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 300.000 đồng đến 8.000.000 đồng, phạt cải tạo phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ hành vi vi phạm.

1. Gây rối trật tự công cộng

1.1. Thế nào là hành vi gây rối trật tự công cộng?

Hành vi gây rối trật tự công cộng là một hành vi đáng lo ngại, đặc biệt là khi nó được thực hiện có chủ đích bởi các đối tượng hoặc nhóm người. Đây là một hành vi cố ý nhằm phá vỡ sự yên bình, sự ổn định và trật tự tổ chức trong nơi công cộng, thường nhằm mục đích tạo ra lợi ích không chính đáng cho bản thân hoặc cho một nhóm cụ thể.

Các hành vi gây rối trật tự công cộng thường bao gồm việc gây ồn ào và quấy rối mọi người, tạo ra tình trạng hỗn loạn, hoặc thậm chí tấn công tài sản công cộng hoặc tư nhân. Điều này có thể dẫn đến sự xao lộn, sự bất ổn và đe dọa đến trật tự xã hội.

1.2. Biển hiện của hành vi gây rối mất trật tự công cộng

Có một số biểu hiện đặc trưng cho hành vi gây rối trật tự công cộng, bao gồm:

  • Sử dụng lời nói hoặc cử chỉ thiếu văn hóa, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác;
  • Thực hiện hành vi phá phách hoặc gây ô uế đến các công trình và thiết bị ở nơi công cộng;
  • Tạo ra tiếng ồn và ầm ĩ bằng cách hò hét hoặc đua xe máy trái phép;
  • Tấn công người làm nhiệm vụ hoặc những người tự nguyện tham gia bảo vệ trật tự ở nơi công cộng;
  • Tụ tập và tham gia vào các cuộc ẩu đả và đánh nhau tại nơi công cộng.

Những biểu hiện hành vi gây rối trật tự công cộng này không chỉ làm mất đi sự yên bình và trật tự trong xã hội, mà còn đe dọa an toàn của mọi người và tạo ra sự xao lộn không mong muốn. Để duy trì trật tự công cộng và đảm bảo an toàn xã hội, việc ngăn chặn và xử lý những hành vi này là cực kỳ quan trọng hành vi gây rối trật tự công cộng.

Xem thêm bài viết tại: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự mới nhất

2. Xử phạt đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

Mức xử phạt

Mức xử phạt

2.1. Xử phạt tội gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật hình sự

Khi xử phạt hành vi gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật hình sự, các biện pháp trừng phạt được quy định như sau:

Khung một: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều này áp dụng cho trường hợp người hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị áp dụng các biện pháp trừng phạt như trên.

Khung hai: Phạm tội hành vi gây rối trật tự công cộng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
  • Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
  • Xúi giục người khác gây rối;
  • Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Việc xử phạt tù và các biện pháp trừng phạt khác được áp dụng trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn và mang tính chất đe dọa đến an ninh và trật tự công cộng hành vi gây rối trật tự công cộng.

2.2. Xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

Theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì vi phạm quy định về trật tự công cộng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

Mức phạt

Hành vi vi 

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 →  500.000 đồng

 - Gây mất trật tự công cộng tại nơi biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, hoạt động thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc nơi công cộng khác

 - Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;

 - Để vật nuôi, cây trồng hoặc vật khác xâm chiếm lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư và khu đô thị;

 - Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu TNHS;

 - Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;

 -  Chăn, thả gia súc hoặc gia cầm trong khu chung cư.

Phạt tiền từ 1.000.000 → 2.000.000 đồng

 - Sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;

 - Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

 - Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu TNHS;

 - Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm hoặc khu vực mục tiêu được bảo vệ;

 - Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe,... và nơi công cộng khác;

 -  Đốt hoặc thả “đèn trời”;

 - Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không có sự  phép của cơ quan có thẩm quyền.

Phạt tiền từ 2.000.000 → 3.000.000 đồng

 - Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.

 - Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng không bị truy cứu TNHS;

 - Báo thông tin giả, sai sự thật đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

 - Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

 - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”; ...

Phạt tiền từ 3.000.000 → 5.000.000 đồng

 - Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

 - Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng gây sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm với mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích tới người khác;

 - Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

 - Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;

 - Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm ;

 - Đổ, ném chất thải, chất bẩn,...hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;

 - Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; ...

Phạt tiền từ 5.000.000 → 8.000.000 đồng

 - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác nhưng không bị truy cứu TNHS;

 - Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác mà có khả năng gây sát thương;

 - Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ các địa điểm cấm hoặc khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

 - Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu TNHS;

 - Sàm sỡ, quấy rối tình dục;

 - Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng; ...

Tùy vào hành vi vi phạm mà người phạm tội gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt thêm hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả. 

3. Giải đáp thắc mắc

3.1. Tội gây rối trật tự công cộng có được hưởng án treo không?

Theo quy định tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) và đối chiếu với mức phạt Tội gây rối trật tự công cộng, người phạm tội có thể được hưởng án treo khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, đồng thời đảm bảo đáp ứng các điều kiện hưởng án treo như: Chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định.

3.2. Người phạm tội gây rối trật tự công cộng tự thú có được giảm án không?

Căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội gây rối trật tự công cộng tự thú có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Trên đây là phân tích của Luật Ánh Ngọc về Thế nào là hành vi gây rối trật tự công cộng? Mức xử phạt đối với hành vi gây rối trật tự công cộng? Quý khách hàng cần tư vấn hay hỗ trợ hãy liên hệ Luật Ánh Ngọc nhé!

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.