1. Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) về công việc có trả thù lao mà cả hai bên cam kết thực hiện. Cả hai phải tuân thủ quyền, nghĩa vụ và điều kiện trong quan hệ lao động.
Xem thêm bài viết: >> Phải làm gì khi nghỉ việc nhưng công ty không trả lương?
Có được sa thải, chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ đang mang thai?
2. Đối tượng được giao kết hợp đồng lao động
Khi tuyển dụng người lao động, người sử dụng lao động phải kết hợp đồng trực tiếp với họ. Người sử dụng lao động có thể là đại diện của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc hợp tác xã có nhu cầu thuê lao động theo hợp đồng, và họ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Sau đây là quy định về thời gian thử việc của người lao động như sau:
Theo Điều 14 Thông tư 30/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định về thời gian thử việc cụ thể về vấn đề này như sau:
Người sử dụng lao động quy định về thời gian thử việc
- Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc cá nhân được ủy quyền theo Luật doanh nghiệp.
- Đại diện của tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc người được ủy quyền.
- Người đứng đầu đơn vị, tổ chức hoặc người được ủy quyền cho cơ quan nhà nước sử dụng lao động theo hợp đồng.
- Đại diện hoặc người đứng đầu cho cơ quan, tổ chức, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
- Chủ hộ hoặc đại diện của hộ gia đình thuê lao động.
- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Người lao động quy định về thời gian thử việc
- Đủ 18 tuổi trở lên.
- Đối với lao động từ 15 đến dưới 18 tuổi cần sự đồng ý bằng văn bản từ người đại diện pháp lý.
- Sự đồng ý bằng văn bản của người dưới 15 tuổi và người đại diện hợp pháp của họ.
- Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản cho lao động ủy quyền kèm theo danh sách chi tiết.
3. Hợp đồng thử việc là gì?
Hợp đồng quy định về thử việc giúp người lao động có quyền lợi nhất định khi chưa ký kết hợp đồng lao động chính thức.
Theo khoản 1 Điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động hoặc giao kết riêng hợp đồng thử việc”.
Từ đó, quy định về thời gian thử việc có thể coi là một thoả thuận giữa người sử dụng lao động (NDSLĐ) và người lao động (NLĐ) liên quan đến công việc thử nghiệm trước khi làm việc chính thức. Trong thời gian này, cả hai bên cần tuân theo các điều khoản và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Giai đoạn quy định về thời gian thử việc quyết định khả năng người lao động được tuyển chính thức và mức độ hợp tác giữa người lao động và người sử dụng lao động trong tương lai đối với quy định về thời gian thử việc.
4. Hợp đồng lao động bao gồm thời gian thử việc
Hợp đồng lao động bao gồm thời gian thử việc cho người lao động như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về nội dung;
- Thời gian thử việc phụ thuộc vào tính chất và độ phức tạp của công việc, có thể là 180 ngày, 60 ngày, 30 ngày hoặc 6 ngày;
- Mỗi công việc chỉ yêu cầu người lao động thử việc một lần;
- Lương trong thời gian thử việc tối thiểu là 85% mức lương cho công việc đó;
- Trong giai đoạn thử việc, quy định về thời gian thử việc là mỗi bên đều có thể kết thúc mà không cần thông báo trước hoặc bồi thường.
5. Quy định về thời gian thử việc
Thời gian thử việc được xác định trong hợp đồng lao động dựa vào thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, nhưng cần tuân thủ Điều 25 Bộ Luật Lao động năm 2019. Dựa vào tính chất và độ phức tạp của công việc, mỗi công việc chỉ được thử một lần và phải tuân theo các điều kiện sau:
- Đối với vị trí quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý vốn nhà nước đầu tư, thời gian thử việc quy định về thời gian thử việc không vượt quá 180 ngày;
- Với công việc đòi hỏi chức danh nghề nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên, thời gian thử việc quy định về thời gian thử việc là tối đa 60 ngày;
- Các công việc yêu cầu trình độ bậc trung cấp, công nhân kỹ thuật, hoặc nhân viên nghiệp vụ có thời hạn thử việc quy định về thời gian thử việc không vượt quá 30 ngày;
- Các vị trí không thuộc các nhóm trên, không cần trình độ chuyên môn hay bằng cấp cao - thường gọi là công việc đơn giản - có thời gian thử việc quy định về thời gian thử việc không quá 6 ngày.
Xem thêm bài viết: >> Quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
6. Quy định mức lương thử việc
Theo Điều 26 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động trong thời gian thử việc cần được trả lương. Mức lương này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên nhưng không thể thấp hơn 85% lương của công việc đó.
7. Quy định về việc chấm dứt hợp đồng thử việc
Theo Điều 27 Bộ Luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, việc kết thúc thời gian thử việc và chấm dứt hợp đồng thử việc được quy định về thời gian thử việc như sau:
- Nếu người lao động tham gia công việc có thời gian thử việc theo Khoản 1, 2 và 3 của Điều 25 Bộ Luật, thì 3 ngày trước khi hết hạn thử việc, người sử dụng lao động cần thông báo kết quả đến người lao động;
- Nếu người lao động tham gia công việc theo khoản 4 Điều 25, khi thời gian thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả cho họ;
- Nếu thử việc đạt yêu cầu, sau hạn thử việc trên hợp đồng, cả hai bên sẽ ký hợp đồng lao động chính thức;
- Trong quá trình thử việc, nếu một bên cảm thấy không phù hợp, họ có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước hoặc bồi thường.
8. Thời gian thử việc tối đa của người lao động là bao lâu?
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian thử việc dựa trên thỏa thuận giữa hai bên và phụ thuộc vào đặc điểm cũng như độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, mỗi người lao động chỉ được thử việc một lần cho mỗi loại công việc dưới các điều kiện sau:
- Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của các Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý vốn nhà nước trong sản xuất kinh doanh, thời gian thử việc tối đa là 180 ngày.
- Cho công việc yêu cầu trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên, thời gian là 60 ngày.
- Với công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn trung cấp, công nhân kỹ thuật hay nhân viên nghiệp vụ, thời gian là 30 ngày.
- Còn lại, những công việc không rơi vào các nhóm trên chỉ được thử việc trong vòng 06 ngày. Dễ thấy, thời gian thử việc dài nhất là 180 ngày cho công việc của người quản lý doanh nghiệp.
9. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
Dưới đây là nội dung Điều 5 Bộ luật lao động 2019 về quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định về thời gian thử việc cụ thể như sau:
Quyền của người lao động trong quy định về thời gian thử việc
- Lựa chọn việc làm, nơi làm việc, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp mà không bị phân biệt đối xử, cưỡng ép hay quấy rối tình dục.
- Nhận lương tương xứng với trình độ và kỹ năng, bảo hộ lao động và làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
- Được nghỉ theo chế độ và nghỉ hàng năm với lương, hưởng lợi ích tập thể.
- Tham gia vào các tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức khác theo pháp luật.
- Tham gia đối thoại, thương lượng tập thể, quản lý theo nội quy và được tham vấn tại nơi làm việc.
- Từ chối công việc nếu có nguy cơ gây hại cho sức khỏe và tính mạng.
- Chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương.
- Tham gia đình công.
- Các quyền khác theo pháp luật.
Nghĩa vụ của người lao động trong quy định về thời gian thử việc
- Tuân thủ hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận khác theo pháp luật.
- Tuân theo kỷ luật, nội quy lao động và sự quản lý của người sử dụng lao động.
- Thực thi quy định về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn và vệ sinh lao động.
10. Người lao động có bắt buộc phải thử việc không?
Bộ Luật lao động năm 2019 không quy định việc người lao động bắt buộc phải thử việc trước khi ký Hợp đồng lao động trong quy định về thời gian thử việc Việc thử việc phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trên thực tế, đa số người sử dụng lao động thường yêu cầu người lao động thử việc trước khi tiến hành ký hợp đồng làm việc. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 24 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động giao kết hợp đồng lao động dưới 01 tháng sẽ không phải tham gia quá trình thử việc và có thể tiến hành ký hợp đồng lao động ngay lập tức đối với quy định về thời gian thử việc.
11. Điều kiện người lao động
Điều kiện người lao động được quy định về thời gian thử việc như sau:
- Thời gian làm việc: Không được vượt quá 08 giờ mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần; thời gian làm thêm giờ tuân thủ mức quy định.
- Thời gian nghỉ giữa ca: Đối với việc làm vào ban ngày, phải nghỉ ít nhất 30 phút liên tục và ít nhất 45 phút cho ca làm ban đêm. Khi thời gian làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên, thời gian nghỉ giữa giờ sẽ được tính vào tổng giờ làm.
- Nghỉ hằng năm: Một khi tiếp tục làm việc sau giai đoạn thử việc, người lao động sẽ được hưởng phép năm (dựa trên Khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
- Nghỉ lễ, Tết: Người lao động được nghỉ vào các ngày lễ, Tết và hưởng mức lương thỏa thuận trong giai đoạn thử việc.
12. Lưu ý đối với quy định trong hợp đồng thử việc
Sau đây là những lưu ý đối với quy định thời gian thử việc như sau:
- Mỗi công việc chỉ được thử việc một lần.
- Lao động thời vụ không cần ký hợp đồng thử việc.
- Cả hai bên đều có quyền chấm dứt thoả thuận thử việc mà không cần thông báo trước hoặc bồi thường nếu công việc không đạt tiêu chuẩn đã thoả thuận.
- Nếu hợp đồng thử việc chi tiết thời gian và mức lương, doanh nghiệp sẽ không phải đóng Bảo hiểm xã hội.
- Khi thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động dài hạn hoặc từ 3 tháng trở lên, doanh nghiệp cần đóng BHXH cho toàn bộ thời gian thử việc.
- Khi kết thúc giai đoạn thử việc, doanh nghiệp cần ra quyết định ký HĐLĐ chính thức và đóng BHXH hoặc quyết định không tiếp tục hợp tác.
- Lương cho người lao động thử việc phải trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân.
13. Người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động thử việc mấy lần?
Quy định về thời gian thử việc trong nguồn lao động theo Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
Thời gian thử việc phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên, dựa trên tính chất và độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, mỗi công việc chỉ được thử việc một lần. Doanh nghiệp không thể yêu cầu thử việc nhiều lần cho cùng một vị trí. Đó là quy định về thời gian thử việc.
Nếu sau giai đoạn thử việc, người lao động không đáp ứng được yêu cầu, doanh nghiệp có quyền đề nghị thử việc cho các vị trí khác mà người đó chưa thực hiện. Trong trường hợp yêu cầu thử việc lại cho một công việc đã thử, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng (căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Rõ ràng, luật cho phép thử việc nhiều lần tại một doanh nghiệp, miễn là mỗi lần chỉ đối với một công việc quy định về thời gian thử việc.
14. Trường hợp lao động không cần thử việc
Theo Điều 24 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về thời gian thử việc, người lao động giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng với người sử dụng lao động sẽ không cần thử việc. Bên cạnh đó, luật cũng có những điều khoản liên quan đến những trường hợp lao động mang tính thời vụ, mùa vụ không cần thử việc. Tuy nhiên, các hợp đồng lao động mang tính thời vụ, mùa vụ không còn được ghi nhận trong Bộ luật Lao động hiện hành. Các điều chỉnh liên quan đến thời gian thử việc trong Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2021.
15. Hết thời gian thử việc có được xét duyệt tăng lương?
Dựa vào Điều 26 của Bộ Luật Lao động năm 2019, tiền công của người lao động trong giai đoạn thử việc được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa cả hai phía, nhưng không nên ít hơn 85% lương cơ bản cho vị trí đó. Đối với nhân viên ở các khu vực có mức lương tối thiểu, lương trong thời gian thử việc không nên thấp hơn mức lương tối thiểu và phải tăng thêm ít nhất 7% so với mức tối thiểu cho những việc yêu cầu đào tạo kỹ năng và học nghề. Ví dụ, trong năm 2023, nếu bạn làm việc tại một công ty ở vùng I và lương cơ bản cho chức danh của bạn là 10.000.000 đồng/tháng và vị trí đòi hỏi học nghề: Có hai khả năng về mức lương thử việc:
Dựa vào sự thỏa thuận, tiền công thử việc là 85% x 10.000.000 = 8.500.000 đồng quy định về thời gian thử việc
Dựa trên mức lương tối thiểu của khu vực, lương thử việc là 107% x 4.680.000 đồng = 5.007.700 đồng. Mức lương tốt hơn sẽ được áp dụng cho bạn. Khi kết thúc quá trình thử việc và đạt được các tiêu chuẩn, nhà tuyển dụng sẽ ký kết hợp đồng chính thức và thanh toán lương dựa trên sự thỏa thuận. Trong thời gian thử việc, cả hai phía đều có quyền hủy bỏ thỏa thuận mà không cần thông báo trước và không cần trả bồi thường nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn đã đặt ra. Vì vậy, sau giai đoạn thử việc, tiền công của người lao động có thể bằng hoặc vượt trội hơn lương thử việc, tùy thuộc vào thỏa thuận và năng lực của người đó.
16. Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung gì?
Theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động cần ghi rõ những thông tin đối với quy định về thời gian thử việc:
- Tên, địa chỉ của bên tuyển dụng và tên, chức vụ của đại diện ký hợp đồng;
- Họ và tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ thường trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên lao động;
- Việc làm và nơi thực hiện công việc;
- Thời gian hợp đồng hiệu lực;
- Mức lương cho vị trí hoặc chức danh, phương thức thanh toán, kỳ hạn trả lương, các phụ cấp và lợi ích khác;
- Chế độ thăng tiến và điều chỉnh mức lương;
- Số giờ làm việc và nghỉ ngơi;
- Thiết bị bảo hộ cá nhân dành cho nhân viên;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo và phát triển kỹ năng chuyên môn.
Do đó, các yếu tố trên là những điểm cần có trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật đã quy định về thời gian thử việc
Trên đây là bài viết xoay quanh chủ đề về quy định về thời gian thử việc Nếu Quý khách có thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ, tư vấn về quy định về thời gian thử việc. Hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng về vấn đề này.