Có được sa thải, chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ đang mang thai?


Có được sa thải, chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ đang mang thai?
Trong môi trường lao động, hiện nay một số doanh nghiệp là chủ sử dụng lao động thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ, nhất là lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ không còn là chuyện hiếm gặp. Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ, lao động nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ có đúng theo quy định pháp luật không? Có phải là một hành vi hợp pháp hay không? Khi tham gia lao động, để tránh được những mâu thuẫn, tranh chấp với doanh nghiệp trong quá trình lao động, bảo đảm được tối đa quyền và lợi ích hợp pháp thì lao động nữ cần phải nắm rõ được các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của bản thân. 

1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động dối với lao động nữ 

Nhà nước có những chính sách quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như: 

- Lao động nữ được đảm bảo quyền bình đẳng, được thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà thì Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện cho lao động nữ

- Nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình Nhà nước đã thực hiện các biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ. 

- Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được hưởng chính sách giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động được Nhà nước có kế hoạch, thực hiện các biện pháp tổ chức. Mở rộng quy mô nhiều loại hình đào tạo nghề, việc làm tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng, thu nhập dự phòng và phù hợp với đặc điểm về thể chất, sinh lý và chức năng làm mẹ của người phụ nữ.

Người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới trong môi trường làm việc, trong tuyển dụng, sử dụng nguồn lực, đào tạo, tiền lương lao động, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, các chế độ về xã hội như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Lao động năm 2019 pháp luật cũng quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động: 

- Người sử dụng lao động phải đảm bảo thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương lao động và các chế độ xã hội khác.

- Khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ người sử dụng lao động cần phải tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ . Tạo điều kiện để lao động nữ được bày tỏ ý kiến, mong muốn, nguyện vọng của mình trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến tài chính, nghĩa vụ trong quan hệ lao động. Thể hiện tinh thần dân chủ, đảm bảo quyền và lợi hợp pháp cho lao động nữ theo nhu cầu của lao động nữ.

- Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc. Bảo vệ quyền riêng tư tối thiểu đảm bảo cho an toàn sức khỏe của người lao động nữ căn cứ theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT của Bộ y tế hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động. 

- Người sử dụng lao động đối với lao động nữ tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động. Tạo dựng quyền bình đẳng của lao động nữ trong chăm sóc con nhỏ, xây dựng niềm tin và tạo thuận lợi cho quỹ thời gian của lao động nữ. Giúp lao động nữ có cơ hội phát triển bản thân và nâng cao vị thế của lao động nữ trong xã hội. 

Trách nhiệm của người sử dụng lao động dối với lao động nữ 
Trách nhiệm của người sử dụng lao động dối với lao động nữ 

2. Công ty có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ đang mang thai không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì Người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Bên cạnh đó căn cứ tại Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 về việc Bảo vệ thai sản có quy định như sau: 

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, hoặc trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian đó thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Như vậy, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi trừ các trường hợp được pháp luật quy định. Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian người lao động nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người sử dụng lao động sẽ không được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà phải ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới với người lao động đó.

3. Pháp luật bảo vệ người lao động đang mai thai như thế nào?

Pháp luật bảo vệ người lao động đang mai thai
Pháp luật bảo vệ người lao động đang mai thai

Bảo vệ thai sản: Người lao động được pháp luật bảo vệ khi mang thai quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019

- Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động làm việc vào ban đêm; làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

  • Lao động nữ nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06; 
  • Người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; trừ trường hợp được người lao động đó đồng ý.
  • Đã thông báo cho người sử dụng lao động về trường hợp người lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi đang mang thai; 
  • Lao động nữ đang mang thai được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn; an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày; nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động để được chuyển mà không bị cắt giảm tiền lương; và được hưởng quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

- Đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định thì người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  

- Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. 

- Thời gian nghỉ của lao động nữ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động trong trường hợp lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. 

Nghỉ thai sản: 

Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được pháp luật quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019.

- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước khi sinh không quá 02 tháng và thời gian nghỉ sau khi sinh con là 06 tháng; 

Trong trường hợp người lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ đứa con thứ 02 trở đi, cứ mỗi người con thì người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.

- Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động khi đã hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định trên mà người lao động nữ có nhu cầu muốn được nghỉ thêm

- Người lao động phải báo trước, được sự đồng ý của người sử dụng lao động và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động trong trường hợp người lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng trước khi hết thời gian nghỉ thai sản. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản: 

Lao động nữ đang mang thai sẽ được bảo đảm việc làm trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019

- Lao động nữ sẽ không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản và được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định.  

- Ngoài ra, trường hợp việc làm cũ không còn; thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Bên cạnh đó, lao động nữ sẽ được hưởng trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai căn cứ theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Lao động 2019

- Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản. 

Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con: 

Điều 142 Bộ luật Lao động 2019 quy định Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, hội đồng thương lượng tập thể về nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con. 

- Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. 

4. Lao động nữ đang mang thai có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? 

Lao động nữ đang mang thai có quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019: 

- Lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi 

Trường hợp lao động nữ muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu lao động nữ tiếp tục làm công việc này sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn sẽ do người lao động nữ thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng thời gian tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trong trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu lao động nữ đang làm việc trong môi trường có xác định là sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản, ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì cần thực hiện các công việc trên để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đã có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

5. Xử phạt đối với trường hợp người sử dụng lao động tự ý sa thải người lao động đang mang thai. 

Người sử dụng sẽ bị xử phạt hành chính nếu vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới. Căn cứ xử phạt hành chính được quy định tại Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: 

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

  • Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác;
  • Khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ .

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  • Lao động nữ làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06; Lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
  • Người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết về tính độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc.
  • Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh; 60 phút mỗi ngày cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
  • Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;
  • Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi nhưng không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với
  • Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; 
  • Người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;
  • Tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ

Như vậy, người sử dụng lao động sẽ không thể sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang mang thai. Hành vi người sử dụng lao động sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ đang mang thai là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật 

Trên đây là những thông tin mà Luật Ánh Ngọc muốn chia sẻ đến quý khách hàng và người đọc để hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích cơ bản của lao động nữ. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào muốn được giải đáp xin hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được giải đáp và trải nhiệm dịch vụ tư vấn tốt nhất. Luật Ánh Ngọc xin chân thành cảm ơn. 

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.