Nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp là gì? Cách xác định nghĩa vụ tài sản


Nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp là gì? Cách xác định nghĩa vụ tài sản
Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện như thế nào? Chủ doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản thì có miễn trừ nghĩa vụ về tài sản? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Xác định nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi mở thủ tục phá sản

– Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, nghĩa vụ liên quan đến tài sản được thiết lập trước khi Tòa án nhân dân ban hành quyết định mở thủ tục phá sản, và thời điểm xác định nghĩa vụ này là tại lúc quyết định mở thủ tục phá sản;

Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp và hợp tác xã cũng có thể được xác lập sau khi Tòa án nhân dân đưa ra quyết định mở thủ tục phá sản, và thời điểm đánh giá nghĩa vụ này là tại lúc quyết định tuyên bố phá sản;

– Trong trường hợp nghĩa vụ không liên quan đến số tiền, giá trị của nghĩa vụ về tài sản đó sẽ được Tòa án nhân dân xác định bằng giá trị tiền tương đương.

 

Xác định nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp
Xác định nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp

2. Xác định nghĩa vụ tài sản với tiền lãi các khoản nợ

Để xác định nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp hay giải thể doanh nghiệp và hợp tác xã đối với tiền lãi của các khoản nợ, quy định như sau:

- Sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ sẽ được tính lãi theo thỏa thuận, nhưng việc trả lãi sẽ được tạm dừng từ thời điểm đó. Nếu có quyết định đình chỉ thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh từ phía thẩm phán, việc tạm dừng trả lãi sẽ chấm dứt, và các bên sẽ tiếp tục thực hiện trả lãi theo thỏa thuận;

- Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trước thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, tiền lãi của khoản nợ này sẽ được xác định theo thỏa thuận, nhưng không được vi phạm quy định của pháp luật;

- Kể từ ngày Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, khoản nợ sẽ không tiếp tục tính lãi từ thời điểm đó.

3. Xác định nghĩa vụ tài sản với các khoản nợ có đảm bảo

Để xác định nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp và hợp tác xã đối với các khoản nợ có đảm bảo, quy định như sau:

- Sau khi Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản, Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản sẽ đề xuất Thẩm phán về cách xử lý khoản nợ có đảm bảo đã tạm dừng. Thẩm phán sẽ xem xét và xử lý theo các hướng sau:

  • Trong trường hợp tài sản đảm bảo được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh, việc xử lý tài sản đảm bảo sẽ tuân theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
  • Nếu không có thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản đảm bảo không cần thiết cho quá trình phục hồi, thì sẽ áp dụng xử lý theo thời hạn trong hợp đồng đối với các trường hợp hợp đồng có đảm bảo đã đến hạn. Đối với hợp đồng chưa đến hạn, trước khi tuyên bố phá sản, Tòa án nhân dân sẽ đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật Phá sản 2014;
  • Đối với khoản nợ có đảm bảo được xác định trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, số nợ sẽ được thanh toán bằng tài sản đảm bảo đó. Nếu giá trị tài sản không đủ thanh toán số nợ, phần còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã. Trong trường hợp giá trị tài sản đảm bảo lớn hơn số nợ, phần chênh lệch sẽ được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

- Trong trường hợp tài sản đảm bảo có nguy cơ bị phá hủy hoặc giảm đáng kể giá trị, Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản sẽ đề nghị Thẩm phán xử lý ngay tài sản đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật Phá sản 2014. Các bước xử lý tương tự như khi tài sản đảm bảo được xác định trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Xem thêm bài viết: Những doanh nghiệp nào nên sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên

4. Xác định nghĩa vụ tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh

- Khi có nhiều doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chịu nghĩa vụ liên đới đối với một khoản nợ và một hoặc tất cả chúng không khả năng thanh toán, chủ nợ có quyền đòi bất kỳ doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nào trong số đó thực hiện trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp người bảo lãnh không có khả năng thanh toán, giải quyết vấn đề bảo lãnh được thực hiện như sau:

    • Nếu nghĩa vụ bảo lãnh đã phát sinh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có quyền đòi bên bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;
    • Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh, bên được bảo lãnh phải thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, trừ khi có thỏa thuận khác giữa người được bảo lãnh và người bảo lãnh.

- Trong trường hợp cả người được bảo lãnh và người bảo lãnh đều không có khả năng thanh toán, người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

5. Nghĩa vụ tài sản trường hợp trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

  • Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định tuyên bố phá sản, người sở hữu tài sản cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thuê hoặc mượn để sử dụng trong hoạt động kinh doanh cần xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và hợp đồng thuê hoặc mượn với cơ quan thi hành án dân sự để đổi lại tài sản của mình;
  • Nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thanh toán trước tiền thuê nhưng thời hạn thuê chưa hết, người cho thuê chỉ có thể nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian còn lại. Số tiền này sẽ được cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó;
  • Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được, người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như một khoản nợ không có bảo đảm.

Xem thêm bài viết: Sự cần thiết hoạt động tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp

 

Nghĩa vụ tài sản trường hợp trả lại tài sản
Nghĩa vụ tài sản trường hợp trả lại tài sản

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.