Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh đa cấp trong trường hợp nào?


Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh đa cấp trong trường hợp nào?
Hiện nay, trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như thế nào? Những điều cần lưu ý về vấn đề này. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được quy định như thế nào?

Theo quy định của Điều 8 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP về giấy chứng nhận bán hàng đa cấp, có những điều sau đây cần phải nắm rõ:

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực là 05 năm tính từ ngày cấp.

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được tạo thành thành 02 bản chính, trong đó có 01 bản trao cho doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và 01 bản được lưu giữ tại Bộ Công Thương.

- Giấy chứng nhận này bao gồm các thông tin như sau:

  • Thứ nhất, tên của doanh nghiệp;
  • Thứ hai, thông tin liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), bao gồm mã số doanh nghiệp, nơi cấp, ngày cấp lần đầu, và ngày thay đổi gần nhất;
  • Thứ ba, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ website, và địa chỉ email của doanh nghiệp;
  • Thứ tư thông tin về người đại diện theo quy định pháp luật, bao gồm họ tên, quốc tịch, thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký lưu trú;
  • Thứ năm, phạm vi hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp hiện nay.

2. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Theo khoản 1 của Điều 16 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP, Bộ Công Thương có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh bán hàng đa cấp trong các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau: 

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bất kỳ giấy tờ nào có giá trị pháp lý tương đương đều bị thu hồi, hoặc doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp chứa thông tin gian dối.

- Doanh nghiệp bị xử phạt vì vi phạm một trong những điều khoản tại Điều 5, Điều 40 khoản 14, hoặc Điều 47 khoản 3 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp không thực hiện khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp.

3. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Theo khoản 3 của Điều 16 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, quy định cụ thể như sau:

- Thứ nhất, Bộ Công Thương sẽ ban hành quyết định về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có bất kỳ trường hợp nào được quy định tại khoản 1 của Điều 16 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

- Thứ hai, trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc, tính từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công Thương sẽ có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong những phương thức được quy định tại khoản 5 của Điều 10 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Xem thêm bài viết: Buôn bán hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ bị phạt hành chính thế nào?

4. Quy định về chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

Theo quy định của Điều 17 trong Nghị định 40/2018/NĐ-CP về chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, có các trường hợp sau đây được quy định: 

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

- Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép.

Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các điều theo  pháp luật quy định như sau:

  • Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương và niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, và địa điểm kinh doanh, đồng thời công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
  • Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp quy định;
  • Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền quy định.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh đa cấp. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh đa cấp, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm sẽ hỗ trợ quý khách những vấn đề đang gặp phải, giúp tích kiệm chi phí, thời gian đi lại và hỗ trợ quý khách hàng nhanh chóng, tận tâm.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.