Anh M và chị C đã kết hôn được 7 năm. Trong suốt thời gian chung sống, anh chị đã rất hạnh phúc tuy nhiên hai người mãi vẫn chưa thể có con. Điều này làm cho anh chị rất phiền lòng, hai bên gia đình rất áp lực lên mối quan hệ của anh chị. Chính vì vậy, anh chị quyết định ly hôn để cả hai cùng tự bước trên con đường riêng của bản thân. Khi có quyết định ly hôn, anh chị muốn tìm hiểu về vấn đề pháp lý khi ly hôn. Bài viết sau đây của Luật Ánh Ngọc sẽ giải đáp thắc mắc này của anh chị.
1. Ly hôn là gì ?
Theo định nghĩa được nêu chi tiết tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình thì Ly hôn là việc quan hệ vợ chồng giữa hai người chấm dứt. Việc chấm dứt ấy được diễn ra theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Như vậy, ly hôn phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì mới có hiệu lực, quan hệ hôn nhân mới chính thức chấm dứt. Nếu không thì không được coi là đã chấm dứt hôn nhân. Bởi lẽ, khi hai người đăng ký kết hôn thì phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã, là một hình thức của sự công nhận mang tính pháp lý bắt đầu mối quan hệ hôn nhân giữa hai người. Vậy thì khi hai người kết thúc quan hệ hôn nhân cũng cần một sự công nhận mang tính pháp lý. Cũng từ định nghĩa này có thể thấy, kết quả của ly hôn có thể là bản án hoặc quyết định có hiệu lực do Tòa án ban hành. Tùy vào kết quả đạt được mà xem xét việc ly hôn thuộc trường hợp nào: Ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương. Từ những điều đó, có thể thấy
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Như vậy, ly hôn được định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Các hình thức ly hôn
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó, theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, hai hình thức ly hôn này có đặc điểm như sau:
- Ly hôn thuận tình: Đây là việc hai vợ chồng đã thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp của mình.Bên cạnh đó, những vấn đề khác như chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc… con cũng được hai vợ, chồng thỏa thuận thì Tòa sẽ công nhận thỏa thuận này. Nếu thỏa thuận không đảm bảo quyền lợi của vợ, con thì Tòa sẽ giải quyết ly hôn (theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình).
- Ly hôn đơn phương (hay được quy định là ly hôn theo yêu cầu của một bên): Đây là trường hợp chỉ có một bên cảm thấy không thể sống chung với người còn lại, mục đích hôn nhân giữa hai người không đạt được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình).
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Trong đó, những lý do Tòa án sẽ chấp nhận cho vợ, chồng ly hôn là phải có căn cứ của việc bạo lực gia đình hoặc vợ, chồng có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ… Theo đó, vì tính chất, mục đích… của hai hình thức ly hôn này khác nhau nên hồ sơ để chuẩn bị trong mỗi trường hợp cũng không giống nhau.
3. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Xem thêm bài viết: Nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú hay nơi đăng ký kết hôn?
4. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn là kết quả tất yếu sẽ dẫn đến mà vợ chồng phải gánh chịu khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn như sau:
4.1 Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
– Khi quyết định, bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
– Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.
– Kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
4.2 Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ – con
Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
– Theo đó, Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).
4.3 Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau: Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc:
– Về tài sản chung của vợ chồng
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
– Về tài sản riêng của vợ chồng
+ Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
+ Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Nếu là đơn phương ly hôn tức ly hôn theo yêu cầu của một bên thì tòa án có thẩm quyền giải quyết căn cứ vào khoản 1, điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó, tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu 2 bạn có sự thỏa thuận bằng văn bản. Cụ thể:
Khỏan 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:"
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Theo quy định của Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015, thì:
Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân
- Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
- Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS như sau:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
- Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Như vậy, hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc
- Nếu là thuận tình ly hôn thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
Cũng như đăng ký kết hôn, ly hôn cũng là một thủ tục pháp lý bắt buộc phải thực hiện khi muốn kết thúc mối quan hệ hôn nhân. Nếu như đăng ký kết hôn là dấu mốc cho việc xác lập mối quan hệ hôn nhân giữa hai người thì ly hôn chính là công nhận việc chấm dứt mối quan hệ đó. Dù rằng ly hôn là điều không mong muốn nhưng khi xảy đến thì bất kì cặp đôi nào cũng cần nắm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn để có thể giải quyết nhanh chóng thủ tục này. Chính vì vậy, những thông tin mà Luật Ánh Ngọc cung cấp trên đây về ly hôn sẽ giúp ích cho các cặp đôi.
Xem thêm bài viết:
- Tìm luật sư giải quyết ly hôn để tiết kiệm thời gian công sức của bạn
- Ly hôn có cần thuê luật sư không? Phí thuê luật sư ly hôn?
Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp của các luật sư, khách hàng có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng dịch vụ và đạt được kết quả như mong muốn. Công ty Luật Ánh Ngọc luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được tư vấn cụ thể.