1. Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?
Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến đất đai thông qua việc đàm phán và thỏa thuận để giải quyết vấn đề một cách hòa bình và công bằng. Trong quá trình hòa giải, các bên liên quan sẽ thảo luận để tìm ra giải pháp phù hợp và chấp nhận được cho cả hai bên.
Hòa giải tranh chấp đất đai là một cách hiệu quả để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, tránh được những rủi ro và chi phí không đáng có mà việc đi tố tụng có thể gây ra.
2. Có bắt buộc phải hoà giải tranh chấp đất đai
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tuỳ vào từng loại tranh chấp mà việc hoà giải tranh chấp đất đai có thể bắt buộc hoặc không.
- Đối với tranh chấp đất đai "ai là người có quyền sử dụng đất" thì bắt buộc phải tiến hành hòa giải cơ sở;
- Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... các tranh chấp khác thì không bắt buộc phải hòa giải.
3. Ai có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai?
- Tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền hòa giải. Trường hợp các bên liên quan đến tranh chấp ở các thôn, tổ dân phố khác nhau, tổ hòa giải ở thôn, tổ dân phố đó sẽ phối hợp với nhau để thực hiện việc hòa giải và thông báo cho Trưởng ban công tác Mặt trận tại nơi đó để cùng phối hợp thực hiện.
- Nếu việc hòa giải không thành công, các bên có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình và phối hợp với các tổ chức xã hội khác trong quá trình thực hiện.
4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
4.1. Thẩm tra, xác minh nguyên nhân tranh chấp đất đai
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã sẽ thực hiện các công việc:
- Thẩm tra, xác minh và tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai, thu thập các giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị hoặc Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
- Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống hoặc nơi làm việc;
- Người có trình độ pháp lý và kiến thức xã hội;
- Già làng, chức sắc tôn giáo hoặc người biết rõ về vụ việc;
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
- Cán bộ địa chính hoặc cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn;
- Thành phần tham gia:
- Các bên tranh chấp
- Thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
4.2. Tiến hành hoà giải
- Nếu hòa giải thành, thì các bên phải đồng ý với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải. Nếu có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất, thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và phải lập lại biên bản hòa giải. Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất phải gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
- Nếu hòa giải không thành, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
5. Giải đáp một số thắc mắc
5.1. Thời hạn hoà giải tranh chấp đất đai là bao lâu?
Căn cứ Điều 235 Luật Đất đai 2024, Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành, thì chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp. Nếu hòa giải không thành, thì UBND cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
5.2. Biên bản hoà giải tranh chấp đất đai gồm những nội dung gì?
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
- Thành phần tham dự hòa giải;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Trên đây là những quy định của pháp luật về hoà giải tranh chấp đất đai. Có thể thấy, hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND là thủ tục bắt buộc trước khi đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Nếu độc giả còn bất kỳ vấn đề nào thắc mắc về hoà giải tranh chấp đất đai, xin vui lòng liên hệ để được giải đáp.