1. Giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn là gì?
Giấy phép kinh doanh khách sạn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh dịch vụ khách sạn. Giấy phép này là căn cứ pháp lý để các cơ sở kinh doanh khách sạn hoạt động và được pháp luật bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp.
Giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn có giá trị không quá 5 năm và có thể được gia hạn. Để được cấp giấy phép này, các cơ sở kinh doanh khách sạn cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 Luật Du lịch 2017. Các điều kiện cụ thể bao gồm:
- Có địa điểm kinh doanh cố định, đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định 92/2020/NĐ-CP;
- Có trang thiết bị, nội thất, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ cần thiết theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Có đội ngũ nhân viên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định 92/2020/NĐ-CP;
- Có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Ai có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Du lịch 2017, thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn thuộc về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh khách sạn đặt trụ sở chính.
Như vậy, các cơ sở kinh doanh khách sạn chỉ được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khi đã đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 59 Luật Du lịch 2017 và có hồ sơ xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn, các cơ sở kinh doanh khách sạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 92/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Điều lệ của doanh nghiệp;
- Danh sách thành viên, cổ đông của doanh nghiệp (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần);
- Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác gắn liền với đất (nếu là cơ sở kinh doanh khách sạn thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân);
- Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản (nếu là cơ sở kinh doanh khách sạn thuộc sở hữu của tổ chức);
- Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh năng lực kinh nghiệm của người quản lý, điều hành (nếu là cơ sở kinh doanh khách sạn từ 01 sao trở lên);
- Bản sao công chứng giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh khách sạn đặt trụ sở chính
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, các cơ sở kinh doanh khách sạn nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh khách sạn đặt trụ sở chính.
Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho cơ sở kinh doanh khách sạn. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ thông báo cho cơ sở kinh doanh khách sạn biết lý do và yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Lưu ý:
- Các cơ sở kinh doanh khách sạn chỉ được hoạt động khi đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn có giá trị không quá 5 năm và có thể được gia hạn.
4. Một số câu hỏi liên quan về đăng ký kinh doanh khách sạn
4.1. Các cơ sở kinh doanh khách sạn có được phép hoạt động khi chưa được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh không?
Các cơ sở kinh doanh khách sạn chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Trường hợp chưa được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, các cơ sở kinh doanh khách sạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4.2. Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có quyền như thế nào?
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Du lịch 2017, với mục đích đảm bảo chất lượng và an ninh cho khách du lịch. Dưới đây là mô tả chi tiết về quyền lợi mà doanh nghiệp này có thể thực hiện:
- Từ chối tiếp nhận khách du lịch:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền từ chối tiếp nhận khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật hoặc nội quy của cơ sở lưu trú. Điều này bao gồm các trường hợp khi khách vi phạm các quy định pháp luật, tạo ra tình trạng không an toàn hoặc khi cơ sở lưu trú không thể đáp ứng đúng yêu cầu của khách du lịch.
- Hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ:
- Ngoài việc từ chối tiếp nhận, tổ chức, cá nhân này cũng có quyền hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch nếu họ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc nội quy của cơ sở lưu trú. Điều này giúp duy trì môi trường an toàn và thoải mái cho tất cả khách hàng.
- Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
- Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp phải duy trì điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch theo quy định của Luật Du lịch;
- Cần niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như nội quy của cơ sở lưu trú;
- Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh về bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;
- Sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch chỉ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, và kế toán theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ khi được công nhận hạng:
- Khi đã được công nhận hạng, doanh nghiệp có quyền treo biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo đúng với loại, hạng đã được công nhận;
- Cần duy trì chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được công nhận, để duy trì uy tín và thu hút khách du lịch.
4.3. Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có được xin giấy phép xếp hạng sao không?
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn nổi có thể được cấp giấy phép xếp hạng sao theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Du lịch 2017 như sau:
- Quyền tự nguyện xếp hạng:
- Tổ chức và cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trong đó có doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có quyền tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tiêu chuẩn xếp hạng và loại hình cơ sở lưu trú:
- Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng dựa trên tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao.
- Thẩm quyền thẩm định và công nhận hạng:
- Tổng cục Du lịch thẩm định và công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao;
- Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao.
Dựa trên quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có quyền tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp nâng cao chất lượng và uy tín của dịch vụ lưu trú du lịch mà họ cung cấp.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh khách sạn, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.