Xử phạt không có giấy phép kinh doanh chứng khoán


Xử phạt không có giấy phép kinh doanh chứng khoán
Hiện nay tình trạng doanh nghiệp không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán diễn ra nhiều trên địa bàn Hà Nội. Vậy không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán bị xử lý như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây.

 1. Các trường hợp phải xin giấy phép kinh doanh chứng khoán

Theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, tổ chức, cá nhân sau đây phải xin Giấy phép doanh chứng khoán:

  • Công ty chứng khoán: là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán;
  • Công ty quản lý quỹ: là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán;
  • Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam: là chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, các tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh chứng khoán thì phải được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Giấy phép kinh doanh chứng khoán là văn bản pháp lý do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân, xác nhận cho tổ chức, cá nhân đó được thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.

2. Không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán bị xử lý như thế nào

Theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019, tổ chức, cá nhân không được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán mà thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán được quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà không chấp hành quyết định xử phạt.

 

Xử phạt giấy phép
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không được
cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán mà thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán mà thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:

  • Buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm;
  • Buộc phải khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.

Ví dụ: Công ty A không được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán mà thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán. Công ty A sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP, cụ thể là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, Công ty A còn có thể bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, tức là phải ngừng hoạt động môi giới chứng khoán.

Như vậy, việc không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, các tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh chứng khoán phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đồng thời phải xin giấy phép kinh doanh chứng khoán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Thẩm quyền xử phạt không có giấy phép kinh doanh chứng khoán

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán thuộc về:

  • Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cụ thể, đối với hành vi không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán, thẩm quyền xử phạt thuộc về:

  • Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
  • Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
  • Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền.

Trong đó, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt đối với tất cả các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, kể cả hành vi không xin giấy phép kinh doanh chứng khoán.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do mình quản lý, trừ các hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính. Việc lập biên bản vi phạm hành chính được quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định 156/2020/NĐ-CP.

Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Những lưu ý để tránh bị xử phạt khi kinh doanh chứng khoán

Để tránh bị xử phạt khi kinh doanh chứng khoán, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Đây là lưu ý quan trọng nhất đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức, cá nhân cần nắm rõ các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, bao gồm Luật Chứng khoán, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán...
  • Đáp ứng các điều kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định. Các tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán bao gồm điều kiện về vốn, điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về nhân sự, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn;
  • Xin giấy phép kinh doanh chứng khoán theo quy định. Các tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh chứng khoán phải xin giấy phép kinh doanh chứng khoán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Giấy phép kinh doanh chứng khoán là văn bản pháp lý xác nhận cho tổ chức, cá nhân đó được thực hiện một, một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
  • Thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán theo quy định. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán phải thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán cần lưu ý những vấn đề sau để tránh bị xử phạt:

  • Không được sử dụng thông tin nội bộ để giao dịch chứng khoán. Thông tin nội bộ là thông tin chưa được công bố rộng rãi, nếu sử dụng thông tin nội bộ để giao dịch chứng khoán sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật;
  • Không được thực hiện các hành vi gian lận, thao túng thị trường chứng khoán. Các hành vi gian lận, thao túng thị trường chứng khoán là những hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt nặng, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Không được thực hiện các hành vi khác bị cấm theo quy định của pháp luật. Ngoài các hành vi nêu trên, pháp luật còn cấm các tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán thực hiện một số hành vi khác, chẳng hạn như:
    • Không thực hiện đúng quy định về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
    • Không thực hiện đúng quy định về thanh toán, bù trừ và giao dịch chứng khoán;
    • Không thực hiện đúng quy định về quản lý rủi ro;
    • Không thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính;
    • Không thực hiện đúng quy định về quản lý nhân sự;
    • Không thực hiện đúng quy định về quản lý công nghệ thông tin.

 

Lưu ý giấy phép

Không thực hiện đúng quy định về quản lý hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để các tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán tránh bị xử phạt. Các tổ chức, cá nhân cần nắm rõ các quy định của pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy định đó để đảm bảo hoạt động kinh doanh chứng khoán của mình được an toàn và hiệu quả

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài xử phạt không có giấy phép kinh doanh chứng khoán. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về xử phạt không có giấy phép kinh doanh chứng khoán, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

 

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.