1. Giấy phép kinh doanh chứng khoán gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại Điều 81 Luật Chứng khoán 2019, giấy phép thành lập và hoạt động Giấy phép kinh doanh chứng khoán bao gồm các nội dung sau:
- Tên công ty;
- Địa chỉ trụ sở chính;
- Nghiệp vụ kinh doanh;
- Vốn điều lệ;
- Người đại diện theo pháp luật
Cụ thể được quy định và hiểu như sau:
Đối với tên công ty
Tên công ty phải đáp ứng các quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
- Tên công ty phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng nước ngoài;
- Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký thành lập và hoạt động;
- Tên công ty không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Đối với địa chỉ trụ sở chính
Địa chỉ trụ sở chính phải là địa chỉ thực tế của công ty, có thể là địa chỉ nhà ở, địa chỉ văn phòng, địa chỉ nhà xưởng,... Địa chỉ trụ sở chính phải được xác định cụ thể theo số nhà, đường phố, quận/huyện, thành phố/tỉnh.
Đối với nghiệp vụ kinh doanh
Công ty chứng khoán được phép kinh doanh các nghiệp vụ sau:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
- Đầu tư chứng khoán.
Đối với vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải là tối thiểu 100 tỷ đồng đối với công ty chứng khoán hoạt động tại thị trường chứng khoán chuyên nghiệp và tối thiểu 50 tỷ đồng đối với công ty chứng khoán hoạt động tại thị trường chứng khoán không chuyên nghiệp.
Đối với người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán là cá nhân được quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020. Người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán phải có các tiêu chuẩn sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh chứng khoán
Theo quy định tại Điều 129 Luật Chứng khoán năm 2019, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) có quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong các trường hợp sau:
- Không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được UBCKNN chấp thuận; không tiến hành hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn 02 năm liên tục;
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về chứng khoán, thị trường chứng khoán, gây ảnh hưởng xấu đến thị trường chứng khoán;
- Không đáp ứng các điều kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị giải thể hoặc phá sản.
Trong trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, UBCKNN có quyền chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi giấy phép.
3. Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh chứng khoán
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được quy định tại Điều 130 Luật Chứng khoán năm 2019 và Thông tư số 20/2021/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019.
Bước 1: Uỷ ban chứng khoán nhà nước ban hành quyết định kiểm tra
Khi phát hiện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 129 Luật Chứng khoán năm 2019, UBCKNN ban hành quyết định kiểm tra.
Bước 2: Uỷ ban chứng khoán nhà nước tiến hành kiểm tra
UBCKNN thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Bước 3: Uỷ ban chứng khoán nhà nước ra quyết định thu hồi giấy phép
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu xác định công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 129 Luật Chứng khoán năm 2019, Uỷ ban chứng khoán nhà nước ra quyết định thu hồi giấy phép.
Bước 4: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện các công việc sau khi bị thu hồi giấy phép
Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải thực hiện các công việc sau:
- Thông báo cho khách hàng, nhà đầu tư về việc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Trình Uỷ ban chứng khoán nhà nước hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Trả lại giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước;
- Giải quyết các quyền và nghĩa vụ của công ty, khách hàng, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thời hạn giải quyết
Uỷ ban chứng khoán nhà nước phải ban hành quyết định thu hồi giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra.
Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Bản sao quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Bảng kê tài sản, công nợ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Danh sách khách hàng, nhà đầu tư của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán là một thủ tục quan trọng nhằm đảm bảo an ninh, an toàn thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
4. Một số lưu ý khi bị thu hồi giấy phép kinh doanh chứng khoán
Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Thông báo cho khách hàng, nhà đầu tư: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải thông báo cho khách hàng, nhà đầu tư về việc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép. Thông báo phải được gửi bằng văn bản đến khách hàng, nhà đầu tư theo địa chỉ đã đăng ký;
- Trình UBCKNN hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải trình UBCKNN hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép;
- Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán được quy định tại Điều 130 Luật Chứng khoán năm 2019 và Thông tư số 20/2021/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019;
- Trả lại giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho UBCKNN: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải trả lại giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho UBCKNN trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh chứng khoán. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.