Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là như thế nào?


Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là như thế nào?
Trong cuộc sống hôn nhân sẽ có nhiều vấn đề phát sinh như lối sống, quan điểm, tài sản… Để hạn chế tranh chấp, vợ chồng nên thỏa thuận hoặc viết giấy để xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân. Trong bài viết dưới, Luật Ánh Ngọc sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân.

1. Tài sản riêng trước hôn nhân

tài sản riêng

1.1. Tài sản riêng trước hôn nhân là gì?

Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định về của Luật Hôn nhân gia đình về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Do đó, các tài sản được xem là tài sản riêng của vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của mỗi người. Việc định đoạt tài sản hoàn toàn dựa trên ý chí của vợ chồng mà không cần phải hỏi ý kiến của ai.

1.2. Văn bản xác nhận tài sản riêng 

Văn bản xác nhận tài sản riêng là thỏa thuận của vợ chồng trong đó một bên được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dựa trên sự cam kết của người kia. Như vậy, đối với những tài sản không được xác định là tài sản chung (theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) hay tài sản riêng (theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) thì khi muốn chứng minh đó là tài sản riêng cần có văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng.

Văn bản này có tác dụng chứng minh đó không phải là tài sản chung của vợ chồng nhưng không có tác dụng chứng minh đó là tài sản riêng của người chồng/vợ vì có thể còn có đồng chủ sở hữu/sử dụng khác.

2. Căn cứ xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trước hôn nhân

Như đã trình bày phía trên, nếu như mà hai vợ chồng phát sinh tranh chấp về tài sản thì cần chứng minh được đó là tài sản tạo lập trước thời kì hôn nhân hay được tặng cho riêng... Để chứng minh điều này thì có thể căn cứ vào một số loại giấy tờ sau:

cách xác nhận tài sản riêng

  • Giấy đăng kí kết hôn;
  • Giấy tờ chứng minh tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
  • Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình).
  • Các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ tương ứng với tài sản của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…

Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.

3. Hồ sơ xác nhận tài sản riêng trong hôn nhân

Khi thực hiện yêu cầu công chứng, chứng thực hồ sơ tại các cơ quan, văn phòng công chứng có thẩm quyền xác nhận tài sản riêng, người yêu cầu công chứng, chứng thực cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản xác nhận tài sản riêng có đầy đủ chữ ký của hai vợ chồng (văn bản này có thể do vợ chồng tự soạn thảo theo mẫu văn bản hướng dẫn trên mạng hoặc do văn phòng công chứng soạn thảo để đảm bảo tính xác thực, chính xác và pháp lý của văn bản).
  • Phiếu yêu cầu công chứng: có liệt kê các thông tin như họ tên, địa chỉ của người nộp, nội dung công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng, danh mục giấy tờ có liên quan,…
  • Bản sao CMND hoặc CCCD hoặc hộ khẩu của vợ chồng;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có liên quan đến việc xác nhận;
  • Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

4. Thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân

Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng được thực hiện theo các bước như sau.

Bước 1: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng 

Người yêu cầu công chứng, chứng thực cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu ở mục trên và mang đến nộp tại tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực. Hiện nay, các văn phòng công chứng có thể thực hiện việc xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng.

Hoặc người nộp hồ sơ cũng có thể thực hiện chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp trên địa bàn sinh sống chưa có văn phòng công chứng thì vợ chồng có thể lựa chọn công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng của địa bàn khác hoặc thực hiện chứng tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Trường hợp không hợp lệ thì Công chứng viên có thể yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ. Nếu vẫn không hợp lệ thì có thể từ chối thụ lý hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối.

Bước 3: Sau khi hồ sơ được thụ lý, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu một số thông tin về quy định của thủ tục công chứng, văn bản xác nhận, quyền và nghĩa vụ cũng như ý nghĩa, hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản riêng.

Bước 4: Làm rõ các vấn đề (nếu có) và kiểm tra hồ sơ

Trường hợp công chứng viên phát hiện có căn cứ cho rằng hồ sơ còn một số vấn đề chưa rõ hay không phù hợp pháp luật thì có quyền yêu cầu người nộp làm rõ hoặc đề nghị xác minh, giám định. Nếu người yêu cầu không thực hiện được thì có quyền từ chối công chứng.

Công chứng viên kiểm tra văn bản xác nhận tài sản riêng có đảm bảo phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp luật, đạo đức hay không. Trường hợp không phù hợp thì có thể yêu cầu điều chỉnh.

Bước 5: Trả kết quả công chứng

Người yêu cầu tiến hành ký xác nhận và xuất trình bản chính các giấy tờ cho Công chứng viên. Sau khi đã đối chiếu thì Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của văn bản xác nhận tài sản riêng được yêu cầu công chứng. Khi hoàn thành thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản, kết quả sẽ được trả cho người yêu cầu.

Hôn nhân là một hình thức ràng buộc con người trong một thể chế xã hội chặt chẽ, khuôn phép, cùng tuân thủ theo những nguyên tắc mà luật pháp quy định về hôn nhân và gia đình. Vì vậy, hôn nhân là một hình thức tổ chức gia đình vô cùng quan trọng. Việc xác lập tài sản riêng trước hôn nhân nhằm đảm bảo việc không ảnh hưởng đến lợi ích của đôi bên trong quá trình hôn nhân. Chính vì vậy, qua bài viết này, Luật Ánh Ngọc xin được chia sẻ đến quý vị những thông tin pháp lý liên quan đến việc xác lập tài sản riêng trước hôn nhân.

Qua những thông tin được chia sẻ trên đây, Luật Ánh Ngọc hy vọng giải đáp được phần nào thắc mắc của quý vị. Để biết thêm chi tiết về các quy định cấp dưỡng, quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Ánh Ngọc qua trang web. Hy vọng những thông tin được Luật Ánh Ngọc chia sẻ trong bài viết đem lại những lợi ích tốt nhất cho quý khách hàng.

Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp của các luật sư, khách hàng có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng dịch vụ và đạt được kết quả như mong muốn. Công ty Luật Ánh Ngọc luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện thủ tục ly hôn. Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được tư vấn cụ thể.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.