Quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn


Quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn
Tình yêu luôn là điều thiêng liêng, đẹp đẽ của tất cả chúng ta. Mỗi người chúng ta đều có quyền tìm được nửa kia của mình và cùng nhau viết nên những câu chuyện tuyệt vời. Tuy nhiên có những trường hợp các cặp đôi yêu nhau nhưng lại không thể kết hôn với nhau dù đủ các điều kiện pháp luật cho phép. Những trường hợp như vậy thì các cặp đôi sẽ chọn phương án về sống chung với nhau mà không tổ chức đám cưới, có một vài cặp đôi sẽ không đăng ký kết hôn. Bên cạnh đó, hiện nay các cặp đôi cũng sẽ có hình thức sống thử như một phương thức để kiểm nghiệm tình yêu của nhau. Đối với những trường hợp đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng kí kết hôn mà lại chung sống với nhau như vợ chồng, phát sinh quan hệ tình dục và có con thì khi chia tay sẽ có mối quan hệ thế nào với con? Việc người mẹ yêu cầu cha cấp dưỡng khi không đăng kí kết hôn có được không? Trong bài viết sau đây Luật Ánh Ngọc sẽ đưa ra những chia sẻ,  những kiến thức pháp lý liên quan đến việc cấp dưỡng nuôi con khi không đăng kí kết hôn này.

Chị A và chồng là anh N yêu nhau đã 5 năm nhưng không được hai bên gia đình chấp thuận, đồng ý cho kết hôn. Cách đây ba năm hai anh chị có dọn về sống cùng nhau như vợ chồng nhưng không tổ chức đám cưới, không đăng ký kết hôn. Hiện chị A và anh N có 01 bé gái 15 tháng. Thời gian gần đây anh N không quan tâm, chăm sóc chị A và con gái, anh đã có quan hệ với người khác và bị chị A phát hiện. Chính vì vậy chị A muốn chấm dứt mối quan hệ này và yêu cầu anh N cấp dưỡng mỗi tháng cho con gái. Chị thắc mắc rằng chị và anh N không đăng ký kết hôn thì có được quyền yêu cầu anh N cấp dưỡng hàng tháng cho con hay không?

1. Quyền nuôi con khi chấm dứt mối quan hệ chung sống như vợ chồng, không đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì sẽ giải quyết hậu quả như sau:

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo đó, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng nam, nữ không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền và nghĩa vụ với con vẫn được xác lập. Theo đó, khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng nêu rõ: Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Tuy nhiên, trong trường hợp con chung dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con sẽ được ưu tiên cho người mẹ, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con (theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Như vậy, trong trường hợp này của chị A và anh N, con chung giữa hai người là một bé gái 15 tháng tuổi (tức là dưới 36 tháng tuổi). Do đó, chị A là người mẹ sẽ được ưu tiên trực tiếp nuôi dưỡng con, trừ trường hợp chị A không có đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc hoặc giữa chị A và anh N có sự thỏa thuận khác phù hợp hơn đối với sự nuôi dưỡng bé, đảm bảo bé có sự phát triển tốt nhất.

2. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ chấm dứt mối quan hệ sống chung như vợ chồng, chưa có đăng ký kết hôn 

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có thể hiểu cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Để xác định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ trong trường hợp hai người sống chung như vợ chồng và không đăng ký kết hôn thì cần căn cứ tại các Điều 107, Điều 110 và Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

 

nghĩa vụ chăm sóc và cấp dưỡng cho con cái
Nghĩa vụ chăm sóc và cấp dưỡng cho con cái

 

2.1.  Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định cụ thể nhu sau:

- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định như sau, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha/mẹ khi không sống cùng con

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ thiêng liêng và được pháp luật bảo vệ. Khi đó, cha mẹ có quyền cũng như nghĩa vụ yêu thương, chăm lo cho việc học tập, giáo dục, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo về quyền, lợi ích của con.

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Đặc biệt, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Trong đó, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để lo cho nhu cầu cơ bản của người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng mà không chung sống với mình.

Căn cứ quy định trên, những người được cấp dưỡng là:

- Người chưa thành niên;

- Người đã thành niên mà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống bản thân;

- Người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của pháp luật.

Do vậy, khi cha mẹ đã ly hôn, người không sống cùng con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Trong trường hợp này, bé gái con của anh N và chị A 15 tháng tuổi nên sẽ được ưu tiên để mẹ nuôi. Do đó, anh N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bé.

2.3 Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Như vậy, căn cứ quy định trên bên nữ (người mẹ) hoàn toàn có quyền yêu cầu bên nam (người cha) thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó, Chị A hoàn toàn có quyền yêu cầu anh N cấp dưỡng cho bé.

3. Cách thức thực hiện yêu cầu cấp dưỡng cho con khi chấm dứt mối quan hệ chung sống như vợ chồng, không đăng ký kết hôn

Cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản, để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. Bởi vậy, để yêu cầu cấp dưỡng cho con khi nam, nữ không phát sinh quan hệ hôn nhân thì bên yêu cầu cấp dưỡng phải chứng minh được quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng giữa đứa trẻ và người được yêu cầu cấp dưỡng. Trong trường hợp này, để được yêu cầu cấp dưỡng thì phải có quyết định xác nhận cha con để xác định quan hệ huyết thống.

3.1. Thủ tục xác định quan hệ cha, mẹ, con

Đầu tiên, bên nữ (người mẹ) chuẩn bị một bộ hồ sơ được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 gồm:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu);
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con như kết quả xét nghiệm, giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền. Nếu không có thì văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ này.

Bước tiếp theo, người mẹ mang bộ hồ sơ nộp tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được nêu tại Điều 24 Luật Hộ tịch

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được nêu tại Điều 24 Luật Hộ tịch là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Riêng các trường hợp sau đây, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con:

- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

- Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

3.2. Thời gian giải quyết

Theo khoản 2 Điều 25 Luật Hộ tịch thì nếu nộp hồ sơ ở Ủy ban nhân dân xã thì thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc nhận đủ giấy tờ, không có tranh chấp và nhận thấy đúng là cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Nếu thuộc trường hợp có yếu tố nước ngoài, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; công chức tư pháp sẽ xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện trong thời gian 07 ngày. Đồng thời gửi Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người được nhận cha, mẹ, con niêm yết trong 07 ngày. Sau thời gian này, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ giải quyết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Sau khi được công nhận là cha, mẹ, con thì người mẹ hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con. Nếu người cha trong trường hợp này trốn tránh nghĩa vụ thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để buộc người này phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

Trong trường hợp này, anh N và chị A đã có con gái 15 tháng tuổi. Nếu anh N không có trách nhiệm cấp dưỡng cho bé thì chị A có thể làm hồ sơ xác định cha mẹ với con cái. Chị có thể chuẩn bị kết quả xét nghiệm huyết thống của bệnh viện nơi chị sinh sống, nơi có thực hiện xét nghiệm huyết thống để làm bằng chứng cho quan hệ cha con giữa anh N và bé gái. Sau đó chị mang bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền là UBND cấp xã nơi chị đang sinh sống để nộp và yêu cầu xác định quan hệ cha con. Sau khi xác đinhh mối quan hệ cha con thì chị có thể yêu cầu anh N cấp dưỡng cho bé.

4. Mức cấp dưỡng cho con được xác định thế nào?

Hiện nay, mức cấp dưỡng cho con khi cha/mẹ không sống chung với con được quy định cụ thể tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau: Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng là cha (mẹ) không trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc và người được cấp dưỡng là con cái hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, mức cấp dưỡng được xác định theo thỏa thuận của người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó căn cứ vào:

Mức cấp dưỡng cho con được xác định thế nào

- Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Hiện nay, luật không ấn định một con số cụ thể cho mức cấp dưỡng mà đang thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với trường hợp của anh N và chị A, luật không ấn định mức cấp dưỡng cụ thể mà anh N phải đưa hàng tháng cho chị A. Anh chị có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng nuôi bé gái, mỗi tháng anh N gửi cấp dưỡng bao nhiêu, bao lâu thì gửi cấp dưỡng một lần,… Tuy nhiên, trong trường hợp anh N phủ nhận trách nhiệm, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì chị A có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi đó Tòa án sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của anh N và nhu cầu thiết yếu của bé gái để quy định mức cấp dưỡng.

Một tình yêu đẹp đôi khi sẽ chưa chắc dẫn đến một kết thúc đẹp là một đám cưới trong mơ. Có những cặp đôi tuy không làm đám cưới, không đăng kí kết hôn nhưng họ vẫn có những phút giây hạnh phúc bên nhau. Tuy nhiên có những cặp đôi không được may mắn như vậy. Cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều vấn đề khiến họ tranh cãi, bất đồng quan điểm và dẫn đến chia tay nhau. Vậy khi chia tay nhau thì con cái là sự rang buộc duy nhất giữa họ. Đối với trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn mà chia tay thì sự cấp dưỡng cho con liệu có được đảm bảo? Chính vì vậy, qua bài viết này, Luật Ánh Ngọc xin được chia sẻ đến quý vị những thông tin liên quan đến cấp dưỡng cho con khi bố mẹ không đăng kí kết hôn. Với những thông tin được chia sẻ trên đây, Luật Ánh Ngọc hy vọng giải đáp được phần nào thắc mắc của quý vị. Để biết thêm chi tiết về các quy định tảo hôn, quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Ánh Ngọc qua trang web. Hy vọng những thông tin được Luật Ánh Ngọc chia sẻ trong bài viết đem lại những lợi ích tốt nhất cho quý khách hàng.

Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp của các luật sư, khách hàng có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng dịch vụ và đạt được kết quả như mong muốn. Công ty Luật Ánh Ngọc luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện cấp dưỡng nuôi con. Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được tư vấn cụ thể.

 

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.