Quyền và nghĩa vụ của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật


Quyền và nghĩa vụ của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật
Công đoàn cơ sở là một tổ chức tập thể của người lao động trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống văn hóa - vật chất cho các thành viên trong công đoàn. Tuy nhiên, để thực hiện được nhiệm vụ này, công đoàn cần phải hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Vì vậy, hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu về công đoàn cơ sở để nó hoạt động hiệu quả và mang lại lợi ích cho người lao động.

Tình huống pháp lý: Anh Lê Văn M đến từ Bình Xuyên có câu hỏi: Công đoàn cơ sở được quy định như thế nào theo pháp luật Việt Nam? Quyền và nghĩa vụ của công đoàn cơ sở; điều kiện thành lập của công đoàn cơ sở là gì, trình tự thành lập công đoàn cơ sở ra sao?...Hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu thêm.

1. Cơ sở pháp lý

2. Công đoàn cơ sở là gì?

2.1. Định nghĩa công đoàn cơ sở

Công đoàn cơ sở là gì?
Công đoàn cơ sở là gì?

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Công đoàn 2012, "Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam". Anh M có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Công đoàn cơ sở là một tổ chức đại diện cho các nhân viên làm việc tại một cơ sở sản xuất, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Nó được thành lập để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các nhân viên trong cơ sở đó, thông qua việc đàm phán với nhà quản lý và tham gia vào quá trình ra quyết định về các chính sách lao động. Công đoàn cơ sở thường được điều hành bởi một ban chấp hành được bầu chọn từ các thành viên của công đoàn, và có thể thuộc hoặc không thuộc về một tổ chức hoặc liên minh lao động lớn hơn.

2.2. Tổ chức công đoàn cơ sở

Tổ chức công đoàn trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (công đoàn cơ sở) gồm:

– Ban Chấp hành Công đoàn

– Ban Th­ường vụ Công đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch

– Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn

– Ban Nữ công Công đoàn

– Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ Công đoàn

– Văn phòng Công đoàn

3.Điều kiện thành lập của công đoàn cơ sở?

Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở
Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở

 

Theo Hướng dẫn 238/HD-TLĐ, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ 02 điều kiện sau:

  • Có ít nhất 05 đoàn viên công đoàn hoặc 05 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;
  • Công đoàn cơ sở phải được thành lập ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị được thành lập công đoàn cơ sở ghép khi:

  • Các cơ quan, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân nhưng có dưới 20 đoàn viên hoặc dưới 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn;
  • Các cơ quan, đơn vị có trên 20 đoàn viên hoặc trên 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn nhưng không có tư cách pháp nhân hoặc, tư cách pháp nhân không đầy đủ;
  • Các doanh nghiệp có đủ điều kiện về đoàn viên, tư cách pháp nhân nhưng có chung chủ sở hữu hoặc cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động trên địa bàn nếu tự nguyện liên kết thì thành lập công đoàn cơ sở có tổ chức công đoàn cơ sở thành viên.

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định về thời gian thành lập công đoàn cơ sở, cụ thể: Chậm nhất sau sáu tháng kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành, công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất phối hợp cùng doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động. Sau thời gian quy định, nếu doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Công đoàn, Công đoàn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời của doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.

4. Quyền và nghĩa vụ của công đoàn cơ sở

4.1. Quyền của công đoàn cơ sở

Theo quy định tại Điều 15 Điều lệ Công đoàn Việt Nam, công đoàn cơ sở có những quyền hạn như sau:

  • Tổ chức và giúp đỡ thành lập tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp không thuộc doanh nghiệp.
  • Tham gia vào việc quản lý tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật.
  • Ký kết thỏa thuận lao động và các thỏa thuận khác liên quan đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của đoàn viên.
  • Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên trong doanh nghiệp.
  • Đề xuất kiến nghị hoặc thắc mắc đối với cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của đoàn viên trong doanh nghiệp.
  • Tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, thể dục, thể thao, giáo dục để nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và sức khỏe cho đoàn viên.
  • Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Nghĩa vụ của công đoàn cơ sở

Điều 15 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ngày 03/02/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về nhiệm vụ của công đoàn cơ sở như sau:

  • Tôn trọng chế độ chính trị và pháp luật của Nhà nước, chấp hành tuyệt đối các quy định về đảng, về chính sách, pháp luật của Nhà nước về đoàn và công đoàn.
  • Không gây phân biệt đối xử, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tất cả đoàn viên trong doanh nghiệp, không kìm hãm, ngăn cản đoàn viên tham gia công đoàn hoặc rời khỏi công đoàn.
  • Thực hiện nhiệm vụ tổ chức, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên trong doanh nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên theo thẩm quyền của mình.
  • Đề xuất những ý kiến, kiến nghị hợp lý cho cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, tổ chức, thực hiện chính sách về lao động, tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với đoàn viên trong doanh nghiệp.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5.Trình tự, thủ tục thành lập công đoàn cơ sở

Trình tự thành lập công đoàn cơ sở
Trình tự thành lập công đoàn cơ sở

Trình tự thành lập công đoàn cơ sở

 Căn cứ Điều 14 Điều lệ Công đoàn Việt Namhướng dẫn 03/HD-TLĐ thì công đoàn cơ sở được thành lập theo trình tự sau đây:

* Bước 1: Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở: Những nơi chưa có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, người lao động tự nguyện lập ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (gọi tắt là ban vận động). Ban vận động thực hiện tuyên truyền, vận động, tiếp nhận đơn xin gia nhập công đoàn của người lao động.

Khi có đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở và đăng ký với công đoàn cấp trên xem xét, công nhận công đoàn cơ sở.
* Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở: Thành phần tham gia sẽ bao gồm: Ban vận động; NLĐ đang làm việc tại đơn vị, có đơn xin gia nhập công đoàn, đại diện công đoàn cấp trên, đơn vị sử dụng lao động và các thành phần có liên quan.

Đại hội sẽ bầu ra công đoàn cơ sở thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Sau khi tổ chức thành công đại hội, ban vận động sẽ chấm dứt hiệm vụ của mình và bàn giao hồ sơ cho ban chấp hành mới được bầu.

* Bước 3: Lập hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn cơ sở:

Sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị phải tổ chức họp ban chấp hành công đoàn mới được thành lập. Cuộc họp sẽ bầu ra ban thường vụ và các chức danh khác trong công đoàn.

Sau 15 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đại hội, ban chấp hành mới thành lập hồ sơ phải đề nghị công đoàn cấp trên xem xét việc công nhận.

* Bước 4: Ra quyết định công nhận công đoàn cơ sở: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm:

+ Thẩm định quá trình thành lập công đoàn cơ sở đảm bảo tính tự nguyện, khách quan; việc bầu cử tại đại hội thành lập và bầu cử tại hội nghị ban chấp hành theo đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
+ Trường hợp công đoàn cơ sở thành lập đúng quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì ban hành quyết định công nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở, ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành theo quy định.
+ Trường hợp không đủ điều kiện công nhận đoàn viên hoặc công đoàn cơ sở hoặc các chức danh được bầu, công đoàn cấp trên thông báo bằng văn bản để tập thể người lao động được biết; đồng thời hướng dẫn thực hiện đúng quy trình, thủ tục để được công nhận, hoặc tiếp tục tuyên truyền, vận động người lao động tự nguyện liên kết thành lập công đoàn cơ sở theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Khi được công đoàn cấp trên công nhận, ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện các thủ tục khắc dấu; đồng thời triển khai tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; hướng dẫn của công đoàn cấp trên và kế hoạch hoạt động đã được thống nhất tại hội nghị thành lập công đoàn cơ sở.

Tóm lại, quyền và nghĩa vụ của công đoàn cơ sở được quy định rõ ràng trong Luật. Việc thực hiện đúng, nghiêm túc và hiệu quả các quy định này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc phát huy vai trò của công đoàn cơ sở là một phần quan trọng trong việc xây dựng môi trường lao động chất lượng cao và góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0878.548.558 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: lienhe@luatanhngoc.vn để được trả lời.

 

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.