1. Các trường hợp được cấp lại Giấy phép lao động
Giấy phép lao động là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu đáp ứng được các điều kiện cấp phép sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
- Có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 70/2023/NĐ-CP), giấy phép lao động được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
- Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
2. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 70/2023/NĐ-CP), hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lao động bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động;
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp;
- Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
Các giấy tờ trên phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục xin cấp lại Giấy phép lao động
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, để được cấp lại giấy phép lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1: Người nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động trước đó:
- Nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép tại Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nếu thuộc các đối tượng sau:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập;
- Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập;
- Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Nộp hồ sơ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nếu thuộc các đối tượng phải xin cấp giấy phép lao động còn lại.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp lại giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp cấp lại giấy phép lao động, người sử dụng lao động, người lao động không mất phí, lệ phí làm thủ tục.
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm xin cấp giấy phép lao động.
4. Thẩm quyền cấp lại Giấy phép lao động
Căn cứ theo Điểm 3.6 Khoản 3 Mục A, Điểm 4.6 Khoản 4 Mục B Phần II Quyết định 1560/QĐ – LĐTBXH ngày 17/10/2023, cơ quan giải quyết thủ tục cấp lại Giấy phép lao động là Bộ Tài nguyên – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cũng là cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động.
5. Một số câu hỏi liên quan
5.1. Thời hạn của Giấy phép lao động là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hình thức làm việc nhưng không quá 02 năm:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
- Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam;
- Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Trường hợp thời hạn của giấy phép lao động sắp hết hạn, người sử dụng lao động, người lao động có thể xin gia hạn giấy phép lao động.
5.2. Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có 03 trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động, gồm:
- Giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp:
- Giấy phép lao động hết thời hạn;
- Chấm dứt hợp đồng lao động;
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp;
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp;
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt;
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
- Người lao động nước ngoài không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình làm việc ở Việt Nam.