1. Giấy phép kinh doanh thẩm định giá là gì?
Giấy phép thẩm định giá là một tài liệu chứng nhận cung cấp cho doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện dịch vụ thẩm định giá sự hợp pháp và đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động thẩm định giá. Giấy này được cấp bởi cơ quan quản lý có "thẩm quyền" quản lý trong lĩnh vực thẩm định giá.
Giấy chứng nhận này thường bao gồm thông tin về doanh nghiệp hoặc tổ chức, địa chỉ, và các điều kiện mà họ đã đáp ứng để được công nhận là đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực thẩm định giá.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá là một phần quan trọng để đảm bảo rằng các dịch vụ thẩm định giá được thực hiện đúng cách, công bằng và theo đúng các quy định pháp luật, mang lại sự tin tưởng cho khách hàng và các bên liên quan trong quá trình xác định giá trị của tài sản.
2. Ai có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh thẩm định giá?
Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh thẩm định giá thuộc Bộ Tài chính là cơ quan có trách nhiệm quản lý và điều hành trong lĩnh vực này. Bộ Tài chính đảm bảo việc thực hiện quy trình cấp giấy phép một cách đồng bộ và theo quy định. Quyết định 176/QĐ-BTC năm 2023 đã ban hành các hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, và quản lý giấy phép kinh doanh thẩm định giá.
Bộ Tài chính có vai trò quan trọng trong việc xem xét hồ sơ, kiểm tra đầy đủ và chính xác theo quy định, cũng như quyết định việc cấp giấy phép, từ chối, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh thẩm định giá
Hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định.
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp.
- Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên được xác nhận bởi doanh nghiệp; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có).
- Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp.
- Danh sách xác nhận của doanh nghiệm về vốn góp của các thành viên (trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
- Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Trình tự cấp:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.
- Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
4. Giấy phép kinh doanh thẩm định giá bị thu hồi trong trường hợp nào
Giấy phép kinh doanh thẩm định giá có thể bị thu hồi trong một số trường hợp xảy ra vi phạm nghiêm trọng và không tuân thủ các quy định pháp luật. Dưới đây là một số tình huống mà giấy phép có thể bị thu hồi:
- Vi phạm nội dung giấy phép: Doanh nghiệp thẩm định giá vi phạm các điều khoản, điều kiện được quy định trong giấy phép kinh doanh thẩm định giá.
- Lừa dối, cung cấp thông tin sai lệch: Doanh nghiệp cung cấp thông tin sai lệch, đồng thời lừa dối cơ quan quản lý khi xin cấp giấy phép hoặc trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Vi phạm các quy định pháp luật về thẩm định giá: Doanh nghiệp thẩm định giá không tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm định giá, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công bằng và minh bạch trong quá trình định giá.
- Vi phạm quy định của Bộ Tài chính: Doanh nghiệp không thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính trong việc thực hiện dịch vụ thẩm định giá.
- Không khắc phục vi phạm trong thời hạn quy định: Sau khi bị phát hiện vi phạm, doanh nghiệp không khắc phục được trong thời hạn quy định hoặc không chấp hành các biện pháp kiểm soát của cơ quan quản lý.
Quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh thẩm định giá thường được cơ quan quản lý có thẩm quyền đưa ra sau khi tiến hành xem xét, kiểm tra, và đánh giá tình hình vi phạm của doanh nghiệp.
5. Một số câu hỏi liên quan
Câu hỏi: Điều kiện gì cần đáp ứng khi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?
Câu trả lời: Công ty cần có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu; và người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Câu hỏi: Các trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định như thế nào?
Câu trả lời: Các trường hợp đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được quy định cụ thể theo khoản 1 Điều 40 của Luật Giá 2020 và Điều 19 Nghị định 89/2013/NĐ-CP như sau:
- Theo Luật Giá 2020:
- Doanh nghiệp không bảo đảm một trong các điều kiện quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm tiêu chuẩn thẩm định giá.
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong các trường hợp kê khai không đúng, có gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận; không kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 12 tháng; không khắc phục được vi phạm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ; bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- Theo Nghị định 89/2013/NĐ-CP:
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp không đảm bảo một trong các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tương ứng của từng loại hình doanh nghiệp trong 03 tháng liên tục.
- Không tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
- Tiết lộ thông tin không được phép, thông đồng với khách hàng, làm sai lệch kết quả thẩm định giá, hoặc làm sai lệch thông tin về tài sản thẩm định giá.
Những hành vi sai lệch thông tin đối với tài sản thẩm định giá được xác định cụ thể, với mức sai lệch tối đa là 10% đối với bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, và 15% đối với vật tư, hàng hóa.
Câu hỏi: Doanh nghiệp thẩm định giá có được yêu cầu một khoản tiền khác ngoài mức giá trên hợp đồng định giá hay không?
Câu trả lời: Theo Điều 10, khoản 3 Luật Giá 2012, doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện hành vi nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng. Hành vi này bị cấm để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình định giá và thẩm định giá.
Cụ thể, theo khoản 8, Điều 18 của Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh của nó vi phạm quy định này bằng cách nhận hoặc yêu cầu một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, họ sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình thức xử phạt này nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về giá và đảm bảo tính minh bạch, minh bạch trong các giao dịch thẩm định giá.
Doanh nghiệp thẩm định giá cần tuân thủ các quy định trên để tránh rủi ro pháp lý và duy trì uy tín trong ngành ngũ, đồng thời đảm bảo công bằng và đối xử bình đẳng với khách hàng.
Câu hỏi: Người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt như thế nào?
Câu trả lời: Theo Điều 20, khoản 4, Nghị định 109/2013/NĐ-CP, người có hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá sẽ bị xử phạt tiền, trong khoảng từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Câu hỏi: Doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt như thế nào?
Câu trả lời: Theo Điều 10, khoản 3 Luật Giá 2012, doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện hành vi thông đồng với khách hàng thẩm định giá hoặc người có liên quan để làm sai lệch kết quả thẩm định giá. Cụ thể, nếu có hành vi này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 109/2013/NĐ-CP.
Khoản 13 của Điều 18 trong Nghị định trên quy định về xử phạt đối với doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá, dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với bất động sản, và 15% đối với vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Phạt tiền trong khoảng từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung còn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian từ 50 ngày đến 60 ngày. Trong trường hợp không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ, doanh nghiệp thẩm định giá sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.