Thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện


Thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện
Giấy phép hoạt động truyền tải điện là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định. Vậy thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.

1. Giấy phép hoạt động truyền tải điện là gì?

Giấy phép hoạt động truyền tải điện là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Luật Điện lực năm 2004 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện hoạt động truyền tải điện.

2. Các trường hợp được sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện

Theo quy định tại Điều 39 Luật Điện lực năm 2004 và Điều 15 Nghị định số 83/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động điện lực, nguyên tắc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, các trường hợp được sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện bao gồm:

  • Thay đổi tên, địa chỉ trụ sở của đơn vị điện lực;
  • Thay đổi quy mô, công suất truyền tải điện.

 

Trường hợp sửa đổi
Thay đổi loại hình, phạm vi hoạt động truyền tải điện.

3. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện

Theo quy định mới, việc điều chỉnh thông tin trong hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực được thực hiện như sau:

- Trong trường hợp thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của đơn vị, theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 21/2020/TT-BCT, hồ sơ bao gồm các thành phần sau đây:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục đi kèm Thông tư 21/2020/TT-BCT;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

- Trong trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhận chuyển giao tài sản hoặc giảm bớt một phần phạm vi hoạt động từ đơn vị đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực, hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục đi kèm Thông tư 21/2020/TT-BCT;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
  • Tài liệu chứng minh việc chuyển giao tài sản, tài liệu chứng minh việc chuyển giao nhân sự, hoặc tài liệu về đội ngũ trực tiếp quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành, chuyên gia tư vấn theo quy định tương ứng tại Khoản 3 Điều 6, Khoản 3 Điều 7, Khoản 3 Điều 8 và Khoản 3 Điều 9 Thông tư 21/2020/TT-BCT trong trường hợp có sự thay đổi nhân sự.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại cơ sở (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép hoạt động truyền tải điện đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện biết lý do không cấp Giấy phép hoạt động truyền tải điện.

Lệ phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện được quy định tại Thông tư số 106/2020/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực. Theo đó, mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện là 24.900.000 đồng.

4. Một số câu hỏi liên quan đến giấy phép hoạt động truyền tải điện

4.1. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện thuộc về ai?

Dựa trên quy định của Nghị định 137/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 17/2020/NĐ-CP) tại Điều 45, khoản 1, việc cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực được quy định chi tiết về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau:

- Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động truyền tải điện và hoạt động phát điện của nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, được xác định trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

- Cục Điều tiết điện lực đảm nhiệm thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và hoạt động phát điện của nhà máy điện với quy mô công suất từ 03 MW trở lên, trừ các trường hợp được quy định tại điểm a;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương, theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

Do đó, chủ thể có thẩm quyền cấp giấy phép truyền tải điện là:

  • Bộ Công Thương, đối với hoạt động truyền tải điện của nhà máy điện lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, được xác định trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương, theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

4.2. Không có giấy phép hoạt động truyền tải điện thì bị xử lý ra sao?

Ngày 31/1/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2022/NĐ-CP nhằm điều chỉnh và bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực như hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cũng như hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

- Phạt từ 50 - 70 triệu đồng:

  • Hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép bị mất hoặc thất lạc mà không báo cáo cơ quan cấp giấy phép;
  • Không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép còn thời hạn.

- Phạt từ 90 - 120 triệu đồng:

  • Không tuân thủ một trong các nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực;
  • Tự ý sửa chữa, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực.

- Phạt từ 120 - 160 triệu đồng:

  • Cung cấp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép không chính xác, không trung thực;
  • Hoạt động điện lực khi Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;
  • Không đảm bảo một trong các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật trong suốt thời gian hoạt động.

- Phạt từ 160 - 200 triệu đồng:

  • Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực;
  • Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có.

4.3. Trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực

Dựa trên Điều 34 của Luật Điện lực 2004, có những trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực như sau:

  • Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Tổ chức, cá nhân hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Bộ Công thương;
  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

Tổ chức và cá nhân được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định này phải tuân thủ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành, cũng như các quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của Luật Điện lực 2004.

 

Miễn trừ giấy phép
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và kiểm tra hoạt động điện lực
của tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp nêu tại điểm (1), (2), và (3) nêu trên

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động truyền tải điện, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.