1. Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ/chồng sau khi ly hôn
1.1. Xác định tài sản chung
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng cùng tạo ra, thu nhập do lao động, thu nhập do hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập, lợi tức có được từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho riêng và tài sản khác mà vợ, chồng thoả thuận thuộc tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng, nhận được thông qua giao dịch tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung của vợ chồng được dùng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Nếu không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của hai bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
1.2. Xác định tài sản riêng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn. Ngoài ra trong thời kỳ hôn nhân, vợ/ chồng có được các tài sản riêng khi được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tài sản mục đích nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu, tài sản gắn liền với nhân thân của vợ/chồng và các loại tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2022. Anh A có 1 chiếc ô tô đăng ký tên anh A vào năm 2019, chị B có 1 mảnh đất cấp sổ đỏ đứng tên mình năm 2021. Vậy chiếc ô tô là tài sản riêng của anh A, Quyền sử dụng mảnh đất đó là tài sản riêng của chị B.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng. Tất cả tài sản được hình thành, thu lợi dựa trên tài sản riêng của vợ, chồng được tính là tài sản riêng của vợ, chồng (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác).
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2022, không có thỏa thuận gì về tài sản. Đầu năm 2023 bố của chị B tặng cho riêng chị B một căn chung cư. Chị B cho thuê căn chung cư đó 20 triệu/tháng. Vậy căn chung cư và số tiền cho thuê căn chung cư này là tài sản riêng của chị B.
Như vậy, tài sản riêng của vợ/chồng gồm tài sản mà mỗi người đã có trước khi kết hôn; tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo thỏa thuận, theo bản án; và các tài sản được hình thành thu lợi từ những tài sản riêng này.
2. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Việc giải quyết tranh chấp phân chia tài sản vợ chồng sau ly hôn sẽ được giải quyết tương tự như trường hợp chia tài sản khi ly hôn. Do đó, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện dựa theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 7 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì việc phân chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết theo 3 trường hợp lần lượt như sau:
Trường hợp 1: Nếu trước khi kết hôn vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc chia tài sản sau ly hôn được thực hiện theo thỏa thuận đã được xác lập.
Trường hợp 2: Nếu vợ chồng không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hiện hàng quy định để chia tài sản của vợ chồng.
Trường hợp 3: Nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu một phần thì áp dụng các quy định chia tài sản theo luật định để chia tài sản.
3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản
Theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: Pháp luật khuyến khích, tôn trọng sự thỏa thuận các bên về phân chia tài sản. Trường hợp không thể thỏa thuận thì vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nguyên tắc tài sản chung tranh chấp sẽ được chia đôi nhưng có cân nhắc tính đến các yếu tố khác như:
- Hoàn cảnh của gia đình mỗi bên
- Công sức của vợ, chồng đã đóng góp vào tài sản chung
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong kinh doanh, sản xuất để tiếp tục duy trì lao động tạo thu nhập.
- Xem xét nếu có lỗi, mức độ lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Tài sản chung sẽ được chia bằng hiện vật, chia theo giá trị. Trường hợp một bên nhận phần tài sản bằng hiện vật thì phải thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch giá trị.
Ngoài ra pháp luật cân nhắc bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên yếu thế. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản tự nuôi bản thân.
Ví dụ trường hợp: Ông A và bà B đã ly hôn có quyết định công nhận thuận tình ly hôn vào tháng 5/2023. Khi ly hôn 2 ông bà không yêu cầu tòa chia tài sản mà sẽ tự thỏa thuận, Tuy nhiên sau đó 2 bên không thể thống nhất thỏa thuận phân chia tài sản chung là ngôi nhà trị giá 10 tỷ đồng. Ông A gửi đơn yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung.
Theo nguyên tắc tài sản trên thì phần tài sản chung sẽ được chia đôi, nhưng vì ngôi nhà không thể chia đôi nên sẽ chia theo giá trị ngôi nhà. Theo đó mỗi bên sẽ nhận được một nửa giá trị ngôi nhà tương đương 5 tỷ đồng. Ông A và bà B có thể thỏa thuận xem ai sẽ là người được sở hữu ngôi nhà, bên nhận nhà sẽ hoàn cho bên còn lại giá trị chênh lệch 2,5 tỷ đồng.
4. Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với bên thứ ba
Nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với bên thứ ba hiểu đơn giản đó là nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ mà vợ chồng đã xác lập với bên thứ ba trong thời kỳ hôn nhân.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba chia ra 2 trường hợp như sau:
- Đối với nghĩa vụ chung bao gồm các nghĩa vụ do vợ chồng cùng nhau xác lập giao dịch, nghĩa vụ phát sinh nhằm phục vụ mục đích chung của gia đình như nhu cầu thiết yếu của gia đình, bồi thường thiệt hại do con gây ra,... thì sẽ do hai vợ chồng cùng nhau thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
- Đối với nghĩa vụ riêng của mỗi bên phát sinh trước khi kết hôn hoặc nghĩa vụ do một bên xác lập không vì mục đích chung, không phải nhu cầu gia đình, nghĩa vụ phát sinh từ tài sản riêng của người nào thì người đó có nghĩa vụ thanh toán.
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn năm 2022. Anh A có vay bạn 100 triệu vì lý do cá nhân (chơi bời, bài bạc…). Mặc dù khoản nợ này trong thời kỳ hôn nhân nhưng anh A vay tiền mà chị B không hề hay biết và sử dụng mục đích riêng nên đây sẽ được tính là nghĩa vụ riêng của anh A.
Tùy vào chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì việc giải quyết tranh chấp sẽ có hình thức giải quyết khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản sau khi ly hôn việc tranh chấp chia tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc giống như chia tài sản khi ly hôn, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên trong quá trình phân chia tài sản.