Ưu đãi thuế là gì? Đối tượng được hưởng ưu đãi về chính sách thuế?


Ưu đãi thuế là gì? Đối tượng được hưởng ưu đãi về chính sách thuế?

Nghĩa vụ nộp thuế là một nghĩa vụ bắt buộc đối với các đối tượng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó Nhà nước cũng đưa ra những chính sách ưu đãi thuế để tạo điều kiện cũng như khuyến khích người dân kinh doanh phát triển

1. Chính sách uu đãi thuế được hiểu như thế nào?

Hiện tại, pháp luật Việt Nam chưa đưa ra định nghĩa cụ thể ưu đãi về chính sách thuế. Tuy nhiên, dựa trên các quy định chung về thuế, chúng ta có thể hiểu rằng ưu đãi thuế là một chính sách ưu đãi được Nhà nước áp dụng đối với các khoản thuế và đối tượng nộp thuế theo các quy định đặc biệt hơn so với những quy định thuế đã tồn tại trước đó.

Mục tiêu của chính sách này là tạo điều kiện thuận lợi cho cả người dân và doanh nghiệp, giảm áp lực về mặt thuế, nhằm khuyến khích sản xuất, kinh doanh, và đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao và phát triển kinh tế của đất nước.

Đối tượng được hưởng ưu đãi thuế ở đây chính là những đối tượng phải nộp thuế (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi có đủ điều kiện phải nộp thuế)

Hiện nay, đối với mỗi đối tượng kinh doanh hàng miễn thuế, các biện pháp ưu đãi thuế đều mang những đặc điểm riêng. Đối với doanh nghiệp, có bốn dạng chính của ưu đãi thuế, bao gồm: ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế; ưu đãi đối với tình trạng chuyển lỗ; và quyền trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế

2. Chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp

Căn cứ các Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 quy định ưu đãi về chính sách thuế đối với doanh nghiệp như sau:

2.1. Ưu đãi về thuế suất

Áp dụng mức thuế suất là 10% trong khoảng thời gian mười lăm năm đối với các trường hợp sau đây:

  • Doanh nghiệp thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
  • Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới;
  • Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp áp dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
  • Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất, trừ các dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc dự án khai thác khoáng sản. Đối với loại dự án này, cần đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí sau:
    • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu là sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu.
    • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu là sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.

Áp dụng thuế suất 10% cho các trường hợp sau đây:

  • Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện hoạt động xã hội hoá trong các lĩnh vực như giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
  • Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, hoặc cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;
  • Cơ quan báo chí có thu nhập từ hoạt động báo in, bao gồm quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; cũng như thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
  • Doanh nghiệp có thu nhập từ các hoạt động như trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
  • Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.

Thiết lập mức thuế suất là 20% trong thời kỳ mười năm đối với:

  • Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
  • Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm các hoạt động như sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất và tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; cùng với sự phát triển ngành nghề truyền thống về ưu đãi về chính sách thuế.

Tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, mức thuế suất áp dụng cho thu nhập của doanh nghiệp theo khoản này là 17%.

Thiết lập mức thuế suất là 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, mức thuế suất áp dụng cho thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô là 17%.

2.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

  • Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới, theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và cả doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
  • Doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này, cùng với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi;
  • Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới theo khoản 1 và khoản 2 được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Trong trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án, thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư;
  • Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng). Trong trường hợp đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này, doanh nghiệp có thể lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.

Xem thêm bài viết: Lợi ích của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài ưu đãi về chính sách thuế. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về ưu đãi về chính sách thuế, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.