1. Thực trạng khai thác khoáng sản trái phép hiện nay
Khai thác khoáng sản trái phép là một vấn đề nghiêm trọng đang diễn ra trên khắp thế giới, đặc biệt là trong các quốc gia có sự giàu có về tài nguyên khoáng sản. Đây là một hoạt động không chỉ đe dọa môi trường mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và cản trở quá trình thúc đẩy kinh tế địa phương.
- Tác Động Tiêu Cực Đến Môi Trường:
Khai thác khoáng sản trái phép thường đi kèm với việc phá hủy môi trường tự nhiên. Các hoạt động này gây ra sự suy thoái của đất đai, sông ngòi, và rừng cùng với việc ô nhiễm không khí và nước. Các sản phẩm hóa học độc hại thường được sử dụng trong quá trình khai thác, gây nguy hiểm cho cả con người và động vật.
- Mất Mát Tài Nguyên Quý Báu:
Khai thác khoáng sản trái phép dẫn đến mất mát tài nguyên quý báu mà không mang lại lợi ích cho cộng đồng hoặc quốc gia. Các tỷ phú khoáng sản trái phép thường hưởng lợi từ việc này, trong khi dân cư địa phương và quốc gia chịu tổn thất nghiêm trọng.
- Thách Thức An Ninh:
Khai thác khoáng sản trái phép thường gắn liền với tội phạm tổ chức và tham nhũng. Những người tham gia hoạt động này có thể sử dụng sức mạnh và tiền bạc để bảo vệ lợi ích cá nhân, đe dọa tình hình an ninh và ổn định địa phương và quốc gia.
- Mất Đi Cơ Hội Phát Triển Bền Vững:
Việc khai thác khoáng sản trái phép ngăn chặn quá trình phát triển bền vững trong các cộng đồng địa phương. Thay vì đầu tư vào các nguồn tài nguyên bền vững như nông nghiệp, du lịch, và năng lượng tái tạo, các khu vực này thường phụ thuộc vào nguồn thu khai thác khoáng sản không ổn định.
- Khó Khăn Trong Việc Điều Chỉnh và Kiểm Soát:
Khai thác khoáng sản trái phép thường diễn ra dưới lòng đất hoặc trái phép, điều này khiến cho việc đánh giá và kiểm soát hoạt động này trở nên khó khăn. Những người tham gia thường tận dụng các kẽ hở trong quy định và hợp pháp để tiếp tục hoạt động mà không sợ bị truy cứu.
Trong tổng thể, thực trạng khai thác khoáng sản trái phép đang gây ra nhiều hậu quả xấu cho môi trường, kinh tế, và an ninh. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, quy định nghiêm ngặt và quản lý thông minh của tài nguyên khoáng sản, và xây dựng những giải pháp thay thế để đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Xem thêm bài viết: Hành vi vận chuyển khoáng sản không có nguồn gốc bị xử phạt thế nào?
2. Khai thác khoáng sản trái phép là gì?
Khai thác khoáng sản trái phép là việc thực hiện hoạt động liên quan đến tài nguyên khoáng sản mà không tuân theo các quy định và giấy phép được quy định trong Luật Khoáng sản năm 2010 của Việt Nam. Theo quy định của Điều 2 Khoản 1 trong Luật Khoáng sản năm 2010, khoáng sản bao gồm khoáng chất và khoáng vật có ích tự nhiên, tồn tại ở dạng rắn, lỏng hoặc khí trong lòng đất hoặc trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật và khoáng chất có thể được tìm thấy trong bãi thải mỏ.
Khoản 7 Điều 2 của cùng Luật định rằng khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi tài nguyên khoáng sản, bao gồm việc xây dựng cơ bản mỏ, đào khai, phân loại, làm giàu và các công việc liên quan khác.
Khai thác khoáng sản trái phép được định nghĩa dựa trên quy định của Luật Khoáng sản năm 2010. Theo Điều 2 của Luật Khoáng sản, khoáng sản bao gồm khoáng vật và khoáng chất tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, và khí trong vỏ trái đất, và được sử dụng trong công nghiệp và cuộc sống hàng ngày của con người.
Theo Điều 4 của cùng Luật, chỉ có cá nhân và tổ chức được phép thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản khi có sự cho phép từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tức là cần phải có Giấy phép khai thác khoáng sản hợp pháp.
Từ các quy định trên, khai thác khoáng sản trái phép đề cập đến việc thu hồi khoáng sản mà không tuân theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa rằng, cá nhân hoặc tổ chức thực hiện khai thác khoáng sản mà không có quyền hoặc không tuân theo quy định và giấy phép từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi này đang vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm cụ thể.
4. Khai thác khoáng sản trái phép bị xử lý như thế nào?
4.1. Trường hợp hành vi khai thác khoáng sản trái phép bị xử lý hình sự
Các hành vi khai thác khoáng sản trái phép có thể dẫn đến xử lý hình sự. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi 2017, nếu có đầy đủ 04 yếu tố pháp lý sau đây, hành vi này sẽ bị coi là tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, và khai thác tài nguyên:
- Yếu tố Mặt Chủ Quan: Đòi hỏi sự xác định rõ ràng về chủ quan của người thực hiện hành vi khai thác khoáng sản trái phép;
- Yếu Tố Mặt Khách Quan: Đề cập đến các yếu tố khách quan liên quan đến hành vi khai thác khoáng sản trái phép;
- Yếu Tố Chủ Thể: Liên quan đến người thực hiện hành vi khai thác khoáng sản trái phép;
- Yếu Tố Khách Thể: Đề cập đến đối tượng bị ảnh hưởng bởi hành vi khai thác khoáng sản trái phép.
Theo quy định của Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm tội khai thác khoáng sản trái phép được xác định như sau:
Khung 01: Phạt tiền từ 300 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;
- Khoáng sản trị giá từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ít nhất 02 người với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%;
- Đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn tiếp tục vi phạm.
Khung 02: Phạt tiền từ 1,5 tỷ đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;
- Khoáng sản trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên;
- Có tổ chức;
- Gây sự cố môi trường;
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ít nhất 02 người với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% trở lên.
Bên cạnh mức phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp đặt mức phạt bổ sung từ 50 triệu đến 500 triệu đồng.
Xem thêm bài viết: Trường hơp chấm dứt Giấy phép thăm dò khoáng sản? Có cấp lại không?
4.2. Trường hợp hành vi khai thác khoáng sản trái phép bị xử phạt hành chính
Cơ sở pháp lý cho việc xử phạt hành chính liên quan đến hành vi khai thác khoáng sản trái phép được quy định trong Nghị định số 36/2020/NĐ-CP, điều chỉnh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, biện pháp xử phạt cũng được điều chỉnh theo quy định. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Khai thác khoáng sản trái pháp và sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường mà không đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
- Xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đến 5.000.000 đồng tùy theo tình huống, đối với hành vi đem cho tặng hoặc bán khoáng sản cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Trường hợp 2: Khai thác khoáng sản trái phép trong các trường hợp sau:
- Không đăng ký thông tin liên quan đến khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thu hồi sỏi, cát từ các dự án khơi thông, nạo vét luồng lạch mà không đăng ký thông tin về khối lượng có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Khai thác trong diện tích đất thuộc dự án đầu tư được phê duyệt, nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng cho mục đích của dự án đó và không được phép cấp phép;
- Khai thác khoáng sản sau đó sử dụng cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc bán cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
- Khai thác khoáng sản rồi đem bán cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Các biện pháp xử phạt hành chính trong trường hợp này bao gồm:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi không đăng ký thông tin khai thác;
- Phạt tiền từ 70.000.000 đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi khai thác rồi đem sử dụng cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc bán cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
- Yêu cầu nộp lại số lợi từ việc khai thác trái pháp luật.
Như vậy, việc xử phạt hành chính trong trường hợp khai thác khoáng sản trái phép được điều chỉnh cụ thể tùy theo từng tình huống.
Trường hợp 3: Khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình mà không có sự phê duyệt:
- Bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng nếu đã báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhưng chưa được cho phép;
- Bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng nếu không báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
Trường hợp 4: Khai thác khoáng sản trái phép (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép:
- Nếu không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Phạt tiền từ 1.000.000 đến 20.000.000 đồng tùy thuộc vào khối lượng khoáng sản đã khai thác;
- Nếu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tùy thuộc vào khu vực khai thác: Phạt từ 70.000.000 đến 500.000.000 đồng;
- Nếu khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại: Phạt từ 50.000.000 đến 1.000.000.000 đồng tùy thuộc vào khối lượng khoáng sản nguyên khai;
- Nếu khai thác khoáng sản không có giấy phép tại khu vực cấm hoặc tạm thời cấm: Phạt tiền lên đến 1.000.000.000 đồng.
Trường hợp 5: Khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ mà không có giấy phép:
- Tùy thuộc vào vị trí khai thác và khối lượng đã khai thác, phạt từ 10.000.000 đến 200.000.000 đồng.
Trường hợp 6: Các hành vi khai thác khoáng sản trái phép khác:
- Nếu báo cáo không đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực được cấp giấy phép: Bị phạt cảnh cáo;
- Nếu không báo cáo các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực được cấp giấy phép: Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng;
- Nếu khai thác trong thời gian đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cấp phép: Phạt từ 10.000.000 đến 200.000.000 đồng, tùy thuộc vào loại khoáng sản;
- Có thể bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng khoáng sản không đúng mục đích quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cấp phép.
5. Khai thác khoáng sản trái phép bị xử lý như thế nào đối với pháp nhân phạm tội?
Trong tình huống pháp nhân thực hiện hành vi khai thác khoáng sản trái phép, quy định về xử lý hình phạt cho họ được thiết lập như sau:
Khung hình phạt cơ bản: Đối với các trường hợp pháp nhân tiến hành khai thác khoáng sản trái phép tại các vùng như đất liền, hải đảo, lãnh thổ ven biển của Việt Nam (gồm các khu vực như vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế), mà không có giấy phép hoặc vi phạm các điều khoản của giấy phép trong các tình huống sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi này;
- Đã bị kết án tội và chưa được xóa án tích.
Pháp nhân trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Khung hình phạt tăng nặng: Nếu pháp nhân vi phạm thuộc các trường hợp tăng nặng như đã đề cập:
- Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
- Hoặc pháp nhân có thể bị đình chỉ hoạt động trong khoảng thời gian từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung hình phạt bổ sung: Bên cạnh các hình phạt chính, pháp nhân còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, bao gồm:
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm kinh doanh, huy động vốn trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, pháp nhân tham gia vào hành vi khai thác khoáng sản trái phép sẽ phải đối mặt với hình phạt nghiêm khắc và nặng nề theo quy định của pháp luật, đồng thời, có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho hình ảnh và hoạt động kinh doanh của họ.
Xem thêm bài viết: Thăm dò khoáng sản là gì? Trình tự cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
Các tình huống nêu trên là những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, và người thực hiện hành vi khai thác khoáng sản trái phép trong các tình huống này sẽ phải đối mặt với xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu Quý khách còn thắc mắc về Xử phạt vi phạm về khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật hoặc cần được tư vấn về vấn đề này. Hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ sớm nhất.