Vấn đề chia tài sản và con chung sau khi hủy kết hôn trái pháp luật


Vấn đề chia tài sản và con chung sau khi hủy kết hôn trái pháp luật
Khi có vi phạm về điều kiện kết hôn, việc áp dụng biện pháp hủy kết hôn trái pháp luật là cần thiết và nhân văn. Vậy vấn đề tài sản chung và con chung phát sinh trong trường hợp huỷ kết hôn trái pháp luật được giải quyết thế nào? Hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Hủy kết hôn trái pháp luật

1.1. Huỷ kết hôn trái pháp luật là gì?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử hủy. Vậy có thể hiểu, hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp chế tài của Luật hôn nhân và gia đình đối với trường hợp nam nữ kết hôn, nhưng không tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn. Sau khi Tòa án tuyên bố hôn nhân của các bên là không hợp pháp, các bên buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật này.

Trên cơ sở yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án xem xét và xử lý việc kết hôn trái pháp luật căn cứ vào các điều kiện kết hôn mà các bên vi phạm và yêu cầu giải quyết của các bên để xử lý.

1.2. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân gia đình, kể từ ngày có quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt việc quan hệ như vợ chồng.

Việc Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng: giải quyết theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 

Xem thêm>>: Chế tài nào cho việc kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam?

2. Chia tài sản chung sau khi hủy kết hôn trái pháp luật

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.1. Xác định tài sản chung

Việc xác định tài sản chung của hai bên, có thể căn cứ vào sự thỏa thuận, trường hợp không có thỏa thuận hoặc có tranh chấp thì tài sản chung được xác định là tài sản được tạo ra do công sức đóng góp của cả hai bên trong thời gian kết hôn trái pháp luật hoặc tài sản được tặng cho chung trước hoặc trong thời gian kết hôn đó.

Nếu có tài sản riêng thì tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được, đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người.

2.2. Các cách chia tài sản chung

Đối với việc chia tài sản chung của hai bên kết hôn trái pháp luật trước tiên, Tòa án đề cao sự thỏa thuận của hai bên kết hôn trái pháp luật. Tòa án chỉ xem xét giải quyết khi hai bên không thỏa thuận được và có yêu cầu. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật có liên quan, Tòa án giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản chung của hai người được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. Khi chia phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung được coi như lao động có thu nhập. 

Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015 về chia tài sản thuộc sở hữu chung, có các cách chia như sau:

Thứ nhất, chia bằng hiện vật. Cách này áp dụng khi tài sản đó bị phân chia sẽ không mất đi giá trị sử dụng của nó. Nếu có 02 chiếc xe máy giá trị tương đương nhau thì có thể chia mỗi người 01 chiếc. Tuy nhiên, nếu chỉ có một chiếc xe máy mà áp dụng chia bằng hiện vật thì sẽ làm mất đi giá trị của chiếc xe.

Thứ hai, chia theo giá trị. Đối với những tài sản mà nếu tách nó ra sẽ mất đi giá trị như xe, nhà cửa thì không thể áp dụng cách chia bằng hiện vật, mà phải chia theo giá trị, theo đó bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 

Xem thêm tại>>: Tranh chấp tài sản sau ly hôn được xử lý như thế nào?

3. Giải quyết vấn đề con chung sau khi hủy kết hôn trái pháp luật

Ai là người trực tiếp nuôi con?
Ai là người trực tiếp nuôi con?

Mặc dù hôn nhân của bố và mẹ không được Nhà nước công nhận xong quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung vấn được đảm bảo như trường hợp kết hôn hợp pháp. Vì vậy, khi hủy kết hôn trái pháp luật, con chung được giải quyết như sau:

3.1. Con đã thành niên và có đầy đủ đủ năng lực hành vi dân sự

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đối với con đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự khi cha mẹ ly hôn, con có quyền lựa chọn sống với bố hoặc mẹ hoặc không chung sống với cả hai. (Trường hợp này có thể là đã lập gia đình hoặc dọn ra sống riêng do sự lựa chọn của con cái). Cha, mẹ sẽ không có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với trường hợp này.

3.2. Con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình

Theo quy định pháp luật, con chưa thành niên, đã thành niên những mất năng lực hành vi dân sự là những người  mà trong các giao dịch dân sự của họ phải có người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện, xác lập (trừ một số trường hợp mà Bộ luật dân sự năm 2015 quy định khác), mà cha, mẹ chính là người đại diện theo pháp luật của con. Vì vậy, con cái phải được sống chung với cha hoặc mẹ để đảm bảo các quyền, lợi ích của con đều được bảo vệ. 

- Cả cha và mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

- Hai bên cha mẹ được thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi hủy kết hôn trái pháp luật đối với con và Tòa án sẽ chấp nhận thỏa thuận.

- Trường hợp hai bên không thỏa thuận được ai là người trực tiép nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi hủy kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Các căn cứ có thể là: điều kiện kinh tế của cha, mẹ; điều kiện chỗ ở, giáo dục; trạng thái tâm lý của cha, mẹ đối với con,... để đảm bảo người trực tiếp nuôi con là người sẽ mang lại cho con những điều kiện tốt nhất để con có thể phát triển về mọi mặt.

- Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con cả khi cha mẹ thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định.

- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. 

Như vậy, việc giải quyết tài sản chung đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thể hiện rõ tính chất chế tài trong việc xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Hai người kết hôn trái pháp luật phải chấp nhận những hậu quả bất lợi nhất định về việc giải quyết vấn đề tài sản bởi vì họ không được thừa nhận là vợ chồng.

Đối với con chung, với nguyên tắc bảo vệ, hỗ trợ trẻ em của Luật Hôn nhân và gia đình thì khi hủy kết hôn trái pháp luật vấn đề con chung được giải quyết giống như với trường hợp kết hôn hợp pháp khác, điều này vừa đảm bảo quyền và lợi ích cho trẻ em vừa tạo điều kiện để hai bên bố, mẹ thực hiện nghĩa vụ và có trách nhiệm với con cái của mình. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về việc chia tài sản và con chung sau khi huỷ hôn theo quy định pháp luật hiện hành. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp của Luật Ánh Ngọc qua 0878.548.558 hoặc lienhe@luatanhngoc.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Rất mong nhận được phản hồi từ Quý khách hàng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Ánh Ngọc.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.