Làm thế nào để tránh vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai?


Làm thế nào để tránh vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai?
Đất đai là một trong những tài sản có giá trị thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu. Thông qua việc được giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất được chiếm hữu, sử dụng đất một cách hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, không ít cá nhân tổ chức vì vô tình hay cố ý mà thực hiện các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác cũng như xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về đất đai.

1. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai là gì ?

Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai là hành vi có lỗi của người sử dụng đất, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm các hành vi sau:

  • Hành vi lấn chiếm đất đai là hành vi của người sử dụng đất dùng mọi thủ đoạn để lấn chiếm đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc của người sử dụng đất khác nhằm mục đích mở rộng diện tích đất đang có mà không được cơ quan quản lý đất đai hoặc người sử dụng đất bị lấn chiếm đất cho phép, như tự ý chuyển dịch mốc giới, ranh giới đất; tự ý sử dụng đất Nhà nước chưa cho phép hoặc sử dụng đất đang được người khác, tổ chức khác sử dụng hợp pháp; sử dụng đất được giao, cho thuê đã hết hạn sử dụng mà không được gia hạn sử dụng và đã có quyết định thu hồi đất (trừ trường hợp người đó trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp); sử dụng đất chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất.
  • Hành vi chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật là hành vi chuyển nhượng, nhượng lại, cho thuê, mượn, thừa kế, tặng cho, thế chấp,… quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng quy định hoặc tự ý chuyển quyền khi không đủ điều kiện,…
  • Hành vi sử dụng quyền sử dụng đất trái pháp luật là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoạt đất như biến dạng địa hình đất (thay đổi độ dốc bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất, san lấp đất kênh, mương, nâng cao bề mặt đất nông nghiệp cao hơn các thửa liền kề trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang hoặc các hình thức khác đã được phê duyệt); làm suy giảm chất lượng đất (làm giảm tầng đất canh tác, thay đổi lớp mặt của đất nông nghiệp bằng đá, sỏi, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp); gây ô nhiễm đất; làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích ban đầu; không đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động đất đai.
  • Hành vi vi phạm về việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư của người có thẩm quyền đã lạm dụng, lợi dụng chức vụ của mình.

Xem thêm bài viết: Các quy định pháp luật mới nhất về quản lý và sử dụng đất đai

2. Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai

 

Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai
Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai

Theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ -CP sửa đổi, bổ sung năm 2022, các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai sẽ bị xử phạt hành chính căn cứ vào từng hành vi và diện tích đất vi phạm.

Việc xác định diện tích đất vi phạm sẽ phụ thuộc vào việc diện tích đất đó có giấy tờ hay không. Nếu hành vi vi phạm toàn bộ diện tích đất có giấy tờ thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ đất, nếu không có giấy tờ thì xác định theo bản đồ địa chính hoặc các bản đồ khác sử dụng trong quản lý đất đai. Nếu không có giấy tờ, bản đồ hoặc chỉ vi phạm một phần diện tích đất thì đất vi phạm được xác định tùy thuộc vào cơ quan thanh tra hoặc cơ quan tiến hành đo đạc đất.

  • Đối với hành vi sử dụng đất trái pháp luật, người vi phạm có thể bị phạt tiền tùy thuộc vào vào hành vi trái pháp luật và diện tích đất, cụ thể: 

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, trồng rừng; Chuyển đất trồng cây hang năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao hồ, đầm

Diện tích đất chuyển (x) (hecta)

Mức phạt tiền (đồng)

x < 0,5

2.000.000  – 5.000.000

0,5 ≤ x < 01

5.000.000  - 10.000.000

01 ≤ x < 03

10.000.000  - 20.000.000

≥ 3 ha

20.000.000  - 50.000.000

 

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

Diện tích đất chuyển (x)(hecta)

Mức phạt tiền (đồng)

x < 0, 1

3.000.000  – 5.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

5.000.000  - 10.000.000

0,5 ≤ x < 01 

10.000.000  - 20.000.000

01 ≤ x < 03 

20.000.000  - 30.000.000

x ≥ 3 

30.000.000  - 70.000.000

 

Mức phạt tiền khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (đồng)

Diện tích đất chuyển (x)(ha)

Khu vực nông thôn

Khu vực đô thị

x < 0,01

3.000.000  – 5.000.000

Bằng 02 lần mức tiền tương ứng

0,01 ≤ x < 0,02

5.000.000  - 10.000.000

0,02 ≤ x < 0,05

10.000.000  - 15.000.000

0,05 ≤ x < 0,1

15.000.000  - 30.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

30.000.000  -  50.000.000

0,5 ≤ x < 01

50.000.000  -  80.000.000

01 ≤ x < 03

80.000.000  - 120.000.000

x ≥ 3

120.000.000  - 250.000.000

 

Mức phạt tiền chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất  là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp (đồng)

Diện tích đất chuyển (x)(ha)

Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất  là rừng trồng

Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên

x < 0,5

3.000.000  – 5.000.000

Bằng 02 lần mức phạt tương ứng.

0,5 ≤ x < 01

5.000.000  - 10.000.000

01 ≤ x < 05

10.000.000  - 20.000.000

x ≥ 05

20.000.000  - 50.000.000

 

Mức phạt tiền chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (đồng)

Diện tích đất chuyển (x) (ha)

Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất  là rừng trồng

đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên

x < 0,02

3.000.000  – 5.000.000

Bằng 02 lần mức phạt tương ứng.

0,02 ≤ x < 0,05

5.000.000  - 10.000.000

0,05 ≤ x < 0,1

10.000.000  - 15.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

15.000.000  - 30.000.000

0,5 ≤ x < 01

30.000.000  - 50.000.000

0,1 ≤ x < 05

50.000.000  - 100.000.000

x ≥ 05

100.000.000  - 250.000.000

 

Mức phạt tiền chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp (đồng)

Diện tích đất chuyển (x) (ha)

Khu vực Nông thôn

Khu vực đô thị

x < 0,02

3.000.000  – 5.000.000

Bằng 02 lần mức phạt tiền tiền tương ứng

0,02 ≤ x < 0,05

5.000.000  - 8.000.000

0,05 ≤ x < 0,1

8.000.000  - 15.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

15.000.000  - 30.000.000

0,5 ≤ x < 01

30.000.000  - 50.000.000

0,1 ≤ x < 03

50.000.000  - 100.000.000

x ≥ 03

100.000.000  - 200.000.000

 

Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở

Diện tích đất chuyển(x)(ha)

Khu vực Nông thôn

Khu vực đô thị

x < 0,05

3.000.000  – 5.000.000

Bằng 02 lần mức tiền tương ứng nhưng không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc không quá 1.000.000.000 đồng với tổ chức

0,05 ≤ x < 0,1

5.000.000  - 10.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

10.000.000  - 20.000.000

0,5 ≤ x < 0,1

20.000.000  - 40.000.000

01 ≤ x < 03

40.000.000  - 80.000.000

x ≥ 03

80.000.000  - 160.000.000

 

Mức phạt tiền chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất KHÔNG thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền HÀNG NĂM sang đất ở; hoặc chuyển sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất (đồng)

Diện tích đất chuyển (x)(ha)

Khu vực Nông thôn

Khu vực đô thị

x < 0,1

10.000.000  – 20.000.000

Bằng 02 lần mức tiền tương ứng nhưng không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc không quá 1.000.000.000 đồng với tổ chức

0,1 ≤ x < 0,5

20.000.000  - 40.000.000

0,5 ≤ x < 01

40.000.000  - 80.000.000

01 ≤ x < 03

80.000.000  - 160.000.000

x ≥ 03

160.000.000  - 300.000.000

 

Mức phạt tiền chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

Diện tích đất chuyển(x)(ha)

Khu vực Nông thôn

Khu vực đô thị

x < 0,1

7.000.000  – 15.000.000

Bằng 02 lần mức tiền tương ứng nhưng không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc không quá 1.000.000.000 đồng với tổ chức

0,1 ≤ x < 0,5

15.000.000  - 30.000.000

0,5 ≤ x < 01

30.000.000  - 60.000.000

01 ≤ x < 03

60.000.000  - 120.000.000

x ≥ 03

120.000.000  - 250.000.000

 

Ngoài ra, người phạm tội buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất hoặc buộc đăng ký đất đai nếu đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất và được sử dụng tạm thời cho đến khi Nhà nước thu hồi hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm theo

  • Đối với hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trái pháp luật

Mức phạt tiền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa (đồng)

Diện tích đất chuyển (x)(ha)

TH chưa có sự đồng ý chuyển đổi khi bản đăng ký chuyển đổi phù hợp (điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP)

Vi phạm kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng; làm mất đi điều kiện trồng lúa trở lại, hủy hoại đất, vi phạm chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản (điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP)

x < 0,5

1.000.000  – 2.000.000

2.000.000  – 4.000.000

0,5 ≤ x < 01

2.000.000  - 5.000.000

4.000.000  - 8.000.000

x ≥ 01

5.000.000  - 10.000.000

8.000.000  - 15.000.000

 

Chuyển mục đích sử dụng đất phải đăng ký chuyển mục đích nhưng không đăng ký

Diện tích đất chuyển (x )(ha)

Mức phạt tiền(đồng)

Biện pháp khắc phục hậu quả

Giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp

Giữa các loại đất trong nhóm phi nông nghiệp

Buộc khôi phục tình trạng đất ban đầu, trừ trường hợp:

Nếu đất chưa có GCNQSDĐ thì buộc đăng ký đất, nếu đã có thì buộc làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất .

Buộc nộp lại số lợi bất chính

x < 0,5

2.000.000  – 5.000.000

5.000.000  – 10.000.000

0,5 ≤ x < 01

5.000.000  - 10.000.000

10.000.000  - 20.000.000

01 ≤ x < 03

10.000.000  - 20.000.000

20.000.000  - 50.000.000

x ≥ 03

20.000.000  - 50.000.000

50.000.000  - 100.000.000

 

  • Đối với hành vi lấn chiếm đất trái quy định

Mức phạt tiền hành vi lấn chiếm đất (đồng)

Diện tích đất chuyển (x)(ha)

Khu vực nông thôn

Khu vực đô thị

Đất chưa sử dụng

đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp đất đó là đối tượng của việc xử lý hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác như đầu tư, khai thác, chế biến,.. (khoản 6)

Bằng 02 lần mức tiền tương ứng nhưng không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc không quá 1.000.000.000 đồng với tổ chức

x < 0,05

2.000.000  – 3.000.000

3.000.000  - 5.000.000

10.000.000  - 20.000.000

0,05 ≤ x < 0,1

3.000.000  - 5.000.000

5.000.000  - 10.000.000

20.000.000  - 40.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

5.000.000  - 15.000.000

10.000.000  - 30.000.000

40.000.000  - 100.000.000

0,5 ≤ x < 0,1

15.000.000  - 30.000.000

30.000.000  - 50.000.000

100.000.000  - 200.000.000

x ≥ 01

30.000.000  - 70.000.000

50.000.000  - 120.000.000

200.000.000  - 500.000.000

 

Hành vi lấn chiếm đất

Diện tích đất chuyển (x)

(ha)

Khu vực nông thôn

Khu vực đô thị

Đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn

Đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

Bằng 02 lần mức tiền tương ứng nhưng không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc không quá 1.000.000.000 đồng với tổ chức

x < 0,02

3.000.000  – 5.000.000

3.000.000  - 5.000.000

0,02 ≤ x < 0,05

5.000.000  - 7.000.000

5.000.000  - 10.000.000

0,05 ≤ x < 0,1

7.000.000  - 15.000.000

10.000.000  - 30.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

15.000.000  - 40.000.000

30.000.000  - 50.000.000

0,5 ≤ x < 01

40.000.000  - 60.000.000

30.000.000  - 50.000.000

x ≥ 01

60.000.000  - 150.000.000

50.000.000  - 120.000.000

 

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục tình trạng đất ban đầu, trả lại đất lấn, chiếm, buộc đăng ký đất đai nếu đủ điều kiện hoặc đang sử dụng tạm thời đất vi phạm cho đến khi Nhà nước thu hồi; buộc tiếp tục thủ tục giao đất, thuê đất nếu chưa thực hiện xong thủ tục trên hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Xem thêm bài viết: Bị hàng xóm lấn chiếm đất đai thì phải giải quyết như thế nào?

  • Người vi phạm có hành vi làm biến dạng địa hình hoặc suy giảm chất lượng đất thì bị phạt tiền như sau:

Diện tích đất bị hủy hoại (x) (ha)

Mức phạt  tiền (đồng)

Biện pháp khắc phục

x < 0,05

2.000.000  – 5.000.000

Khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, nếu không chấp hành thì bị thu hồi đất

0,05 ≤ x < 0,1

5.000.000  - 10.000.000

0,1 ≤ x < 0,5

10.000.000  - 30.000.000

0,5 ≤ x < 0,1

30.000.000  - 60.000.000

x ≥ 01

60.000.000  - 150.000.000

 

  • Trường hợp gây ô nhiễm thì người vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
  • Đối với hành vi cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc người khác sử dụng đất, người vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu đưa vật liệu xây dựng, vật khác; 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu đưa chất thải, chất độc hại lên đất của người khác hoặc của mình nhưng gây thiệt hại cho người khác; 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở người khác sử dụng đất và buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
  • Đối với các hành vi không đăng ký đất đai tại khu vực nông thôn, người vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tối thiểu 500.000 đồng và tối đa 5.000.000 đồng tùy trường hợp. Mức phạt sẽ tăng gấp đôi khi áp dụng tại khu vực đô thị.
  • Đối với người thực hiện hành vi vi phạm chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, nếu việc chuyển đổi không đủ một trong các điều kiện chuyển quyền thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu không đủ từ 02 điều kiện trở lên thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất không đủ 01 trong các điều kiện thế chấp thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu không đủ từ 02 điều kiện trở lên thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng QSDĐ thì phạt tiền từ 3.000.000 -5.000.000 đồng (khu vực nông thôn) hoặc 5.000.000 – 10.000.000 đồng (khu vực đô thị) nếu không đủ 01 điều kiện, nếu từ 02 điều kiện trở lên thì bị phạt 5.000.000 – 10.000.000 đồng (khu vực nông thôn) và 10.000.000 – 20.000.000 đồng (khu vực đô thị). Ngoài ra, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất còn buộc trả lại đất trừ khi buộc phải làm thủ tục đăng ký đất, nộp số tiền thu lợi bất chính; bên chuyển nhượng, cho thuê buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại,…
  • Đối với người thực hiện chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không được chuyển quyền, cho thuê, thuế chấp tại khu vực nông thôn, người đó bị phạt tiền tối thiểu 1.000.000 đồng và tối đa 100.000.000 đồng tùy thuộc vào diện tích đất vi phạm. Mức phạt đối với hành vi tương tự tại khu vực đô thì bằng 02 lần mức phạt tại khu vực nông thôn. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được thuê đất trả tiền một lần và tiền thuê không từ ngân sách Nhà nước thì mức phạt tại khu vực nông thôn là từ tối đa 100.000.000 đồng và tối thiểu 5.000.000 đồng tùy vào diện tích đất vi phạm và tăng gấp 02 lần mức phạt nếu đơn vị thực hiện hành vi tại khu vực đô thị.
  • Đối với người sử dụng đất được cho thuê để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, chế xuất để cho thuê lại sau ngày 1/7/2014 thì bị phạt tiền tối thiểu 10.000.000 đồng, tối đa 200.000.000 đồng và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả tương tự như các hành vi vi phạm quy định về đất đai khác.
  • Đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền thì bị phạt tiền tối thiểu 200.000.000 đồng đến tối đa 500.000.000 đồng nếu không thỏa mãn 01 điều kiện, từ 02 điều kiện trở lên thì bị phạt tối thiểu 50.000.0000 đồng và tối đa 1.000.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
  • Đối với các hành vi di chuyển, làm sai lệch mốc sử dụng đất, người vi phạm  bị phạt tiền 1.000.000 -5.000.000 đồng, nếu làm hư hỏng mốc giới địa chính chỉ giới hạn sử dụng đất. Đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong sử dụng đất, người vi phạm bị phạt tiền tối đa 30.000.000 đồng và bị tịch thu giấy tờ,…
  • Đối với tổ chức vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ đất đai, tổ chức đó có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến tối đa 20.000.000 đồng và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm,… (Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

Mọi người cũng xem: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai là tội do người đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện các hành vi vi phạm quy định của pháp luât về đất đai với lỗi cố ý, xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý của Nhà nước về đất đai, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nhà nước, xâm phạm đến đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý đất đai,… Hiện nay, người thực hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai (Điều 228 Bộ luật Hình sự), Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (Điều 229 Bộ luật Hình sự) và Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ( Điều 230 Bộ luật Hình sự)

3.1. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

 

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

Thuộc nhóm tội vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất, tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai cũng xâm phạm đến chế độ quản lý đất đai của nhà nước. Tuy nhiên, chủ thể thực hiện tội phạm này thường là người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất,...

  • Khi thực hiện một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái quy định, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng 03 năm nếu người đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền, sử dụng đất trái pháp luật hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Trường hợp có nhiều người câu kết với nhau cùng phạm tội có tổ chức, người phạm tội thực hiện hành vi lấn chiếm đất, sử dụng đất trái phép từ 02 lần trở lên hoặc tái phạm nguy hiểm thì người phạm tội bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

3.2. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

 

Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

Khác với tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, chủ thể trong tội vi phạm này là những người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đất đai đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vượt quá thẩm quyền của mình để giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật. Đó là cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai tại địa phương,…

Cần có sự phân biệt tội vi phạm quy định về quản lý đất đai với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái công vụ, gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, công dân và hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức. Trong khi đó, tội vi phạm quy định về quản lý đất đai chỉ xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế và gây thiệt hại thấp hơn.

Tùy thuộc vào diện tích đất và giá trị quyền sử dụng đất được quy đổi thành tiền, người phạm tội Vi phạm các quy định về quản lý đất đai có thể phải đối diện với ba mức hình phạt khác nhau: 

  • Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
    • Diện tích đất trồng lúa từ 0,5 ha đến dưới 03 ha
    • Diện tích đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất từ 01 ha đến dưới 5 ha
    • Diện tích đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp từ 01 ha đến dưới 04 ha
    • Đất nông nghiệp có giá trị quyền sử dụng đất quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc đất phi nông nghiệp từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
    •  Đã bị xử lý kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc, … về hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai như thu hồi trái pháp luật, cho thuê đất trái pháp luật,…. Nhưng chưa hết thời hạn để được coi là bị xử lý kỷ luật lại vi phạm.
  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
    • Thực hiện hành vi từ 02 người trở lên có bàn bạc, tổ chức chặt chẽ với nhau cùng tham gia tội phạm.
    • Diện tích đất trồng lúa từ 3 ha đến dưới 07 ha
    • Diện tích đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất từ 05 ha đến dưới 10 ha
    • Diện tích đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp từ 04 ha đến dưới 08 ha
    •  Đất nông nghiệp có giá trị quyền sử dụng đất quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng hoặc đất phi nông nghiệp từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.
    • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội.
  • Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm
    • Diện tích đất trồng lúa từ 07 ha trở lên
    •  Diện tích đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất từ 10 ha trở lên
    • Diện tích đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp khác từ 08 ha trở lên
    •  Đất nông nghiệp có giá trị quyền sử dụng đất quy thành tiền từ 7.000.000.000 đồng  trở lên hoặc đất phi nông nghiệp từ 15.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ liên quan đến hoạt động đất đai từ 01 năm đến 05 năm.

3.3. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ tái đình cư khi Nhà nươc thu hồi đất

 

Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tội phạm thuộc tội vi phạm quy định về quản lý đất đai, trong đó người phạm tội đã lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình thực hiện các hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư như không bồi thường về đất, không hỗ trợ tái định cư; mức bồi thường, hỗ trợ thấp hơn quy định; Bồi thường không đúng loại đất có cùng mục đích sử dụng với diện tích đất thu hồi; tiền bồi thường không được tính theo giá đất do UBND tỉnh quy định; hoặc vi phạm quy định bồi thường về tài sản, sản xuất kinh doanh như không bồi thường, bồi thường thấp hơn giá trị tài sản, chi phí di chuyển khi thu hồi đất; bồi thường vượt quá giá trị thiệt hại tài sản hoặc bồi thường tài sản, sản xuất kinh doanh không thuộc trường hợp bồi thường,…

  • Trường hợp người phạm tội lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi trên gây thiệt hại về tài sản cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm thì bì bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 01 năm đến 05 năm tù.
  • Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi do vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; hoặc thực hiện hành vi có tổ chức, sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội hoặc gây thiệt về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị xử phạt từ 03 năm đến 12 năm tù.
  • Trường hợp thiệt hại do thực hiện hành vi không đúng theo quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc bồi thường tài sản, sản xuất kinh doanh từ 1.000.000.000 đồng trở lên thì người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị tịch thu tài sản liên quan đến hành vi phạm tội; cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định nếu có cơ sở chứng minh việc người phạm tội tiếp tục đảm nhiệm chức vụ, công việc sẽ gây nguy hiểm cho xã hội. Thời hạn cấm từ 01 đến 05 năm tính từ ngày người này chấp hành xong án phạt tù hoặc bản án có hiệu lực nếu hình phạt áp dụng là cải tạo không giam giữ.

Có thể bạn quan tâm:

Có thể thấy, hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai vô cùng đã dạng, phong phú với mức hình phạt khác nhau từ phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù với mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù.

Trên đây là bài viết Làm thế nào để tránh vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai? Nếu độc giả còn bất kỳ khúc mắc chưa được tháo gỡ có liên quan đến các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai hoặc có nhu cầu tư vấn các vấn đề hình sự khác, xin vui lòng liên hệ với Luật Ánh Ngọc qua sđt: 0878.548.558 hoặc qua email: lienhe@luatanhngoc.vn để được tư vấn, hỗ trợ sớm nhất. Luật Ánh Ngọc rất hân hạnh được phục vụ quý khách hàng!

 

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.