1. Hiệu lực đối kháng người thứ ba là gì !?
Hiệu lực đối kháng người thứ ba đã được nhắc đến tại Điều 297 Bộ Luật Dân sự năm 2015 với nội dung:
- Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữa, chiếm hữu tài sản
- Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba thì bên nhận bảo đảm sẽ được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm đó theo quy định.
Mặc dù Bộ Luật dân sự năm 2015 không đề cập đến khái niệm hiệu lực đối kháng người thứ ba nhưng qua tìm hiểu các quy định các quy định liên quan, chúng ta có thể hiểu: Hiệu lực đối kháng người thứ ba là sẽ được phát sinh trong giao dịch bảo đảm, quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực tiếp ký hợp đồng (bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm) mà còn phát sinh với người thứ ba là người không phải chủ thể giao kết hợp đồng trong giao dịch bảo đảm. Thời điểm phát sinh hiệu lực này là kể từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ, chiếm giữ tài sản bảo đảm.
Nội dung này là hoàn toàn phù hợp với tinh thần của Bộ Luật Dân sự năm 2015 là mọi cam kết, thoả thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội, có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. (Theo Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Dân sự năm 2015).
Ví dụ 1: Anh A thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền tại ngân hàng. Mảnh đất này anh A lại giao cho anh B sử dụng. Khi anh A không đủ khả năng thanh toán khoản tiền vay với ngân hàng đó, ngân hàng có thể yêu cầu anh B dừng việc sử dụng mảnh đất trên để thanh lý tài sản bảo đảm.
2. Thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba
2.1 Điều kiện phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba:
Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ hai khi đủ hai điều kiện:
Thứ nhất là các biện pháp bảo đảm phải là những biện pháp đối vật. Cụ thể là các biện pháp: Đặt cọc tài sản, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, ký cược, ký cũ, bảo lưu quyền sở hữu tài sản và cầm giữ tài sản.
>>> Để hiểu rõ hơn các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng hiện nay, hãy xem thêm:
- Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phòng ngừa tranh chấp hợp đồng
- Cầm cố và thế chấp: Khác biệt và ưu điểm của hai hình thức bảo đảm
Đây là các biện pháp bảo đảm có đối tượng bảo đảm là tài sản, là những lợi ích vật chất. Lợi ích của mỗi bên trong nghĩa vụ có quan hệ bảo đảm là những lợi ích vật chất mà theo quy luật ngang giá thì chỉ có những lợi ích vật chất mới có thể bù đắp được cho các lợi ích vật chất. Cho nên, đối tượng của các biện pháp bảo đảm sẽ thường có đối tường là tài sản. Bởi lẽ, bản chất của hiệu lực đối kháng là căn cứ để xác định quyền truy đòi tài sản bảo đảm của các chủ thể khác phải tôn trọng.
Các tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều có thể dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Đối với tài sản được hình thành trong tương lại thì phải phụ thuộc vào nội dung, tính chất của mỗi biện pháp bảo đảm. Có thể tài sản hình thành tương lai ở một dạng nhất định sẽ là đối tượng của biện pháp bảo đảm này nhưng lại không thể thuộc đối tượng của biện pháp bảo đảm khác. Với biện pháp cầm cố, tài sản bảo đảm là tài sản đã được hình thành, phải là vật hiện hữu có sẵn tài thời điểm giao dịch thì bên cầm cố mới có thể nhận cầm cố tài sản đó. Còn đối với biện pháp thế chấp thì có thể cho phép thế chấp tài sản đang được hình thành (ví dụ như: chung cư, nhà ở riêng lẻ đang xây dựng,...)
Mặt khác, có thể thấy rõ hiệu lực đối kháng người thứ ba không thể phát sinh nếu đối tượng của biện pháp bảo đảm là uy tín hoặc là một công việc. Bởi lẽ các đối tượng này mang tính chất nhân thân ở trong 02 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là bảo lãnh và tín chấp.
Thứ hai, biện pháp bảo lãnh phải được hình thành. Có thể nói cách khác là hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật. Mối quan hệ giữa hiệu lực hợp đồng trong biện pháp bảo đảm với hiệu lực đối kháng người thứ ba thì hiệu lực đối người người thứ ba không thể được phát sinh nếu biện pháp bảo đảm chưa được hình thành. Do đó, các bên ở quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được hình thành và có hiệu lực pháp luật thì mới có thể phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba.
Các bạn có thể tham khảo bài viết: Tìm hiểu về vi phạm hợp đồng: Hướng dẫn để bảo vệ quyền của bạn để hiểu rõ hơn về trường hợp nào hợp đồng vô hiệu.
2.2 Thời điểm phát sinh hiệu lực:
Khi thoả mãn các điều kiện trên thì hiệu lực đối kháng người thứ ba sẽ phát sinh hiệu lực trong thời điểm như sau:
Thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba được kể từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. So với Bộ Luật dân sự năm 2005, Bộ Luật dân sự hiện hành đã bổ sung thêm trường hợp hiệu lực đối kháng người thứ ba từ khi bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm đó. Điều này đã thể hiện rõ hơn trong hai trường hợp của tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản phải đăng ký giao dịch bảo đảm và trường hợp tài sản không cần đăng ký giao dịch bảo đảm.
Ví dụ 2: Vì thiếu tiền trả nợ, Anh A đã vay anh B 10 triệu đồng. Anh A (Bên bảo đảm) cầm cố chiếc máy tính thuộc sở hữu của mình cho anh B (Bên nhận bảo đảm) để đảm bảo cho khoản vay này. Đây không thuộc trường hợp phải đăng ký tài sản bảo đảm. Do vậy, thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba là thời điểm bên B nhận chiếc máy tính đó của A.
Ví dụ 3: Anh A vay anh B 100 triệu đồng, để đảm bảo cho khoản vay này, anh A (bên bảo đảm) đã thế chấp quyền sở dụng đất thuộc sở hữu của mình cho anh B. Trường hợp này phải đăng ký tài sản bảo đảm. Do đó, thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
3. Quyền và trách nhiệm bên liên quan khi phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba
Theo khoản 2 Điều 297 Bộ Luật Dân sự năm 2015, thời điểm hiệu lực đối kháng người thứ ba có hiệu lực, bên nhận đảm bảo có các quyền sau:
3.1 Bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm
Bên nhận bảo đảm có quyền truy đòi tài sản bảo đảm khi tài sản đó đang được bên bảo đảm hoặc bên thứ 3 cầm, nắm giữ tài sản bảo đảm.
Ví dụ 4: Anh A vay Ngân hàng B một khoản tiền, A đã dùng chiếc ô tô của mình thế chấp cho ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay này. Hai bên đã đăng ký giao dịch bảo đảm cho tài sản bảo đảm của anh A. Anh A đã đưa lại chiếc ô tô này cho C sử dụng, đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm vì anh A không thanh toán được khoản nợ đã vay thì ngân hàng B có quyền đòi anh C giao lại chiếc xe ô tô đó.
* Trường hợp bên nhận bảo đảm không có quyền truy đòi tài sản:
- Trường hợp 1: Tài sản bảo đảm đã được bán, chuyển nhượng hoặc đã chuyển giao khác về quyền sở hữu do sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận của các bên. Pháp luật quy định quyền truy đòi là để bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo đảm trong trường hợp không thể biết về việc tài sản đó đã bị bên bảo đảm bán hoặc chuyển nhượng. Do đó, nếu bên nhận bảo đảm đã biết và đồng ý thì đương nhiên sẽ không truy đòi tài sản đó.
- Trường hợp 2: Tài sản là hàng hoá được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh mà đã bị thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi. Bởi vì trong sản xuất kinh doanh, lưu thông và trao đổ hàng hoá để đem lại lợi nhuận là điều khiển nhiên, tất yếu nên bên có quyền không thể truy đòi được tài sản đó.
Trường hợp 3: Tài sản bảo đảm không còn hoặc đã bị thay thế. Tài sản đó không còn khi bị tiêu huỷ, tịch thu, thu hồi,… lúc này tài sản bảo đảm không còn tồn tại và cũng không còn thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, đối tượng truy đòi không còn. Tài sản bị thay thế theo Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP là tài sản bị chia tách, hợp nhất, sát nhập,… thì bên nhận tài sản cũng không có quyền truy đòi lại tài sản đó.
3.2 Bên nhận bảo đảm được quyền thanh toán theo quy định
Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ bảo đảm. Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên trong giao dịch bảo đảm theo Điều 308 Bộ Luật dân sự năm 2015 như sau:
- Trường hợp các biện pháp bảo đảm cùng phát sinh hiệu đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng.
Ví dụ 5: Ngày 21/9/2023, anh A thế chấp xe ô tô của mình cho anh B để đảm bảo khoản vay. Ngày 21/10/2023, anh A tiếp tục thế chấp chiếc xe ô tô này cho anh C. Hai giao dịch bảo đảm trên đều đăng ký bảo đảm tại thời điểm anh A thế chấp. Giá trị của chiếc ô tô anh A đem thế chấp lớn hơn khoản vay của anh A với anh B và khoản vay của anh A với anh C. Vậy khi xử ly tài sản bảo đảm, thì anh B sẽ được thanh toán trước anh C vì giao dịch của anh B được xác lập hiệu lực đối kháng người thứ ba trước.
- Trường hợp một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều giao dịch bảo đảm nhưng có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba và có biện pháp bảo đàm không phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba. Thì biện pháp bảo đảm có phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba được thanh toán trước.
Ví dụ 6: Tương tự như ví dụ 5, nhưng trong trường hợp này, chỉ có giao dịch của anh A và anh B được đăng ký giao dịch bảo đảm, còn giao dịch của anh A và anh C không được đăng ký giao dịch bảo đảm. Vậy khi xử lý tài sản bảo đảm, anh B được thanh toán trước vì là giao dịch có đăng ký bảo đảm và phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba.
- Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba thì sẽ căn cứ vào thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm để thanh toán.
Ví dụ 7: Tương tự như ví dụ 5, nhưng trong trường hợp này cả hai giao dịch của anh A và anh B, anh A và anh C đều không đăng ký giao dịch bảo đảm. Vậy khi xử lý tài sản bảo đảm, anh B sẽ được thanh toán trước vì anh B xác lập biện pháp bảo đảm trước.
Trên đây là nhưng tư vấn về quyền và trách nhiệm của bên liên quan trong trường hợp phát sinh hiệu lực đối kháng người thứ ba. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, các bạn liên hệ trực tiếp với Luật Ánh Ngọc để được tư vấn miễn phí.