Thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng


Thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng

Năm 2025, Việt Nam thắt chặt kiểm tra những sản phẩm trong lĩnh vực thực phẩm, trong đó nổi cộm lên nhiều vấn đề liên quan tới thực phẩm chức năng. Điều này đặt ra yêu cầu các chủ thể muốn thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng cần thực hiện chuẩn hóa theo quy định ngay từ những bước đầu tiên. Hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu về việc này qua bài viết dưới đây. 

 >>>> Gợi ý: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp.

1. Công ty kinh doanh thực phẩm chức năng là gì? 

Theo khoản 23 Điều 2 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm thì pháp luật Việt Nam đưa ra định nghĩa về thực phẩm chức năng là “thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học”.

Đồng thời, theo Luật Doanh nghiệp 2020, công ty là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Như vậy, theo những phân tích trên, có thể hiểu công ty kinh doanh thực phẩm chức năng là tổ chức có tên riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện một trong các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, phân phối hoặc kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học. 

2. Điều kiện thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng  

Theo Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 thì kinh doanh thực phẩm chức năng là ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện. Do vậy, để đảm bảo quý bạn đọc thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng hợp pháp và có thể hoạt động sau này, Luật Ánh Ngọc cung cấp những quy định pháp luật về điều kiện thành lập và điều kiện hoạt động với lĩnh vực này. Cụ thể: 

2.1. Điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật đặt ra điều kiện để có thể thành lập công ty nói chung và công ty kinh doanh thực phẩm chức năng nói riêng là: 

(a); Về chủ thể thành lập: Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì chủ thể thành lập doanh nghiệp không được thuộc các trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể: 

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
  • Cán bộ, công chức, viên chức. 
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân. 
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo pháp luật chuyên ngành. 
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. 

Đồng thời, tùy theo loại hình doanh nghiệp mà chủ thể lựa chọn, công ty kinh doanh thực phẩm chức năng còn phải đáp ứng số lượng chủ thể thành lập tối thiểu để đăng ký doanh nghiệp.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên: phải có ít nhất 2 thành viên. 
  • Công ty hợp danh: phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh. 
  • Công ty cổ phần: phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. 

(b); Về tên doanh nghiệp: nhằm hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp cũng như tránh việc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, Luật Doanh nghiệp 2020 đã đặt ra một số yêu cầu khi đặt tên công ty. Cụ thể: 

  • Tên của công ty kinh doanh thực phẩm chức năng phải bao gồm 02 thành tố theo thứ tự: loại hình doanh nghiệp + tên riêng. 
  • Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh. 
  • Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
  • Trường hợp có tên bằng tiếng nước ngoài phải đảm bảo tên công ty là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. 

Đồng thời, tên công ty phải không vi phạm các điều cấm của pháp luật tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020. 

  • Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
  • Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
  • Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

(c); Về trụ sở công ty: Theo Điều 42 Luật doanh nghiệp 2020 thì trụ sở chính của công ty kinh doanh thực phẩm chức năng phải: 

  • Đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính. 
  • Có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 
  • Có quyền sử dụng hợp pháp với địa điểm đặt trụ sở chính.

Mặt khác, đối với những công ty muốn dùng chung cư làm địa điểm đặt trụ sở chính cần lưu ý lựa chọn những chung cư có chức năng kinh doanh (điểm c Khoản 8 Điều 3 Luật nhà ở 2023). 

(d); Về mã ngành nghề: để thành lập được công ty kinh doanh thực phẩm chức năng mà không phải là công ty hoạt động trong lĩnh vực khác thì điều cần lưu ý là lựa chọn đúng mã ngành theo quy định pháp luật hiện hành. 

Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, Luật Ánh Ngọc đề xuất một số mã ngành nghề quý khách hàng có thể cân nhắc đăng ký: 

  • Mã ngành 1079: Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu
  • Mã ngành 4632: Bán buôn thực phẩm. 
  • Mã ngành 4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
  • Mã ngành 4722: Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.
  • Mã ngành 4799: Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu. 

(e); Về lệ phí Nhà nước: theo quy định pháp luật hiện hành, một trong những điều kiện để cơ quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp chấp nhận hồ sơ và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là việc chủ thể thành lập nộp đủ lệ phí. 

Căn cứ Phụ lục Thông tư 47/2019/TT-BTC, muốn thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng thì tổ chức, cá nhân có nhu cầu cần nộp các khoản phí, lệ phí sau: 

  • Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng 
  • Lệ phí đăng ký doanh nghiệp: 50.000 đồng (áp dụng với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính). 

Bên cạnh những điều kiện phân tích trên đây, chủ thể thành lập còn cần chuẩn bị đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP để thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng thành công. 

2.2. Điều kiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Nửa đầu năm 2025, thị trường thực phẩm chức năng của Việt Nam diễn biến khá phức tạp với nhiều chủ kinh doanh bị điều tra, xử phạt. Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới hệ quả này là việc kinh doanh không đủ giấy tờ theo quy định pháp luật. 

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là giấy tờ quan trọng để hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm chức năng. Theo Khoản 1 Điều 34 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau đây: 

  • Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trong đó, việc đăng ký mã ngành kinh doanh thực phẩm đã được Luật Ánh Ngọc phân tích ở mục điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, do vậy ở phần này chúng tôi cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng. 

Căn cứ Điều 10, 14 và 19 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm và Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, công ty kinh doanh thực phẩm chức năng phải đáp ứng các yêu cầu sau: 

(a); Điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm chức năng: 

  • Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
  • Có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh về tác dụng của thành phần tạo nên chức năng đã công bố.
  • Thực phẩm chức năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng của sản phẩm. 

(b); Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với công ty kinh doanh thực phẩm chức năng: 

  • Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác. 
  • Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại.
  • Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
  • Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. 
  • Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc. 
  • Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm. 
  • Có ủng hoặc giày, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm.
  • Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hóa chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm.

Ngoài ra, đối với những công ty kinh doanh thực phẩm chức năng nhập khẩu còn phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Điều 38 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm

  • Thực phẩm chức năng phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi nhập khẩu. 
  • Phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng của cơ quan kiểm tra.
  • Phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định của Chính phủ.
  • Trong trường hợp Việt Nam chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thì áp dụng theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3. Hồ sơ và thủ tục thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng   

Hồ sơ và thủ tục là 2 vấn đề quan trọng khi tổ chức, cá nhân tìm hiểu về thành lập doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chức năng. Hiểu được điều này, Luật Ánh Ngọc cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin cần thiết, đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành. 

3.1. Hồ sơ thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng  

Để thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng và hoạt động trong ngành nghề này, chủ thể thành lập cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ sử dụng ở 02 giai đoạn khác nhau. Cụ thể: 

(a); Bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Theo Luật doanh nghiệp và Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ thành lập công ty nói chung và công ty kinh doanh thực phẩm chức năng nói riêng bao gồm các giấy tờ sau: 

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp. 
  • Điều lệ công ty kinh doanh thực phẩm chức năng. 
  • Danh sách thành viên với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên hoặc danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
  • Bản sao giấy tờ pháp lý người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp cử đại diện theo ủy quyền. 
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của các thành viên, cổ đông sáng lập. 
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

(b); Bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 36 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm thì hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Phụ lục kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP.
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
  • Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 
  • Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 

3.2. 04 bước thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng  

Theo quy định của pháp luật hiện hành, để thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm chức năng, chủ thể có nhu cầu cần thực hiện 04 bước sau: 

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp 

Chủ thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Tài chính nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

Ví dụ: Phòng Đăng ký Kinh doanh và Tài chính Doanh nghiệp (Sở Tài chính Thành phố Hà Nội); Phòng Đăng ký Kinh doanh (Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh). 

Bước 2: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải thông báo cho chủ thể thành lập bằng văn bản. 

Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp 

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty kinh doanh thực phẩm chức năng phải công bố thông tin thành lập trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày. 

Bước 4: Thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Công ty kinh doanh thực phẩm chức năng nộp hồ sơ xin cấp giấy phép an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Căn cứ Điều 35 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm cho công ty kinh doanh thực phẩm chức năng là Bộ Y tế. 

Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 05 - 10 ngày, Bộ Y tế tiến hành xét duyệt hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì thông báo bằng văn bản cho chủ thể nộp hồ sơ để tiến hành bổ sung, sửa đổi. Doanh nghiệp phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo, nếu quá thời hạn trên, công ty kinh doanh thực phẩm chức năng phải nộp lại hồ sơ mới. 

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại công ty kinh doanh thực phẩm chức năng. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP. 

Trường hợp kết quả thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. 

Trường hợp kết quả thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời hạn khắc phục không quá 30 ngày. 

Sau khi có báo cáo kết quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm định đánh giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và cho cơ quan quản lý địa phương. 

Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. 

4. Yêu cầu của pháp luật với thực phẩm chức năng 

Ngoài những giấy tờ công ty kinh doanh thực phẩm chức năng cần có như đã phân tích ở trên, thì pháp luật hiện hành còn đưa ra một số yêu cầu chung đối với loại sản phẩm này. 

4.1. Tự công bố và đăng ký bản công bố sản phẩm

Theo Điều 3 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BYT năm 2023 quy định về quản lý thực phẩm chức năng thì tự công bố sản phẩm là một trong những yêu cầu chung đối với sản phẩm này. 

(a); Tự công bố sản phẩm: 

Để thực hiện thủ tục này, bước đầu tiên, công ty kinh doanh thực phẩm chức năng cần làm là chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định pháp luật, bao gồm: 

  • Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. 
  • Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, công ty tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm. 

Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì công ty nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

Trường hợp công ty có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do công ty lựa chọn. 

Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó. 

(b); Đăng ký bản công bố sản phẩm: 

Tùy theo công ty kinh doanh thực phẩm chức năng nhập khẩu hay thực phẩm chức năng được sản xuất trong nước mà hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký bản công bố sản phẩm có sự khác nhau. 

  • Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. 
  • Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu hoặc Giấy chứng nhận y tế của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự) đối với trường hợp nhập khẩu thực phẩm chức năng. 
  • Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 
  • Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
  • Bản chính hoặc Bản sao có xác nhận Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. 

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, công ty nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. 

Trong thời hạn 07 - 21 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm. 

Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của công ty hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. 

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.

4.2. Báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng

Đối với một số loại thực phẩm chức năng, công ty còn phải thực hiện báo cáo thử nghiệm hiệu quả về công dụng để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng. Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BYT năm 2023 quy định về quản lý thực phẩm chức năng, những sản phẩm cần thực hiện thủ tục này bao gồm

  • Sản phẩm công bố công dụng mới chưa được công nhận tại các quốc gia khác trên thế giới. 
  • Sản phẩm có chứa hoạt chất mới chưa được cho phép sử dụng. 
  • Sản phẩm bảo vệ sức khỏe có công thức khác với sản phẩm đã có bằng chứng khoa học chứng minh, lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường. 
  • Sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật lần đầu tiên đưa ra thị trường có thành phần cấu tạo khác với thành phần cấu tạo của các sản phẩm y học cổ truyền cổ phương, cổ phương gia giảm đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học. 
  • Thực phẩm dinh dưỡng y học và thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt chưa được cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền hoặc pháp luật của nước xuất xứ cho phép, nước xuất khẩu xác nhận về công dụng, đối tượng sử dụng và cách dùng được phép ghi trên nhãn hàng hóa.

5. Quyền, nghĩa vụ của công ty kinh doanh thực phẩm chức năng 

Một vấn đề mà các công ty kinh doanh thực phẩm chức năng quan tâm sau khi thành lập là quyền, nghĩa vụ của công ty. Theo Điều 8 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm, công ty có các quyền, nghĩa vụ sau đây: 

(a); Quyền trong kinh doanh thực phẩm chức năng: 

  • Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. 
  • Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm để kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu. 
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
  • Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

(b); Nghĩa vụ trong kinh doanh thực phẩm chức năng: 

  • Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh. 
  • Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn. 
  • Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm.
  • Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu. 
  • Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn. 
  • Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra. 
  • Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn. 
  • Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
  • Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm. 
  • Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.

6. Q&A 

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có thời hạn trong bao nhiêu năm? 

Theo Điều 37 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm thì Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.

Công ty cần ghi nhãn sản phẩm thực phẩm chức năng như thế nào? 

Căn cứ Điều 44 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2018 Luật an toàn thực phẩm thì việc ghi nhãn sản phẩm chức năng được quy định như sau: 

  • Phải ghi cụm từ “thực phẩm chức năng” và không được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. 
  • Thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”.
  • Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. 

Nếu kinh doanh thực phẩm chức năng không có giấy phép an toàn thực phẩm thì bị phạt không? 

Theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì hành vi kinh doanh thực phẩm mà không có giấy phép an toàn thực phẩm thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 

Như vậy, qua bài viết về thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng chúng tôi hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của quý khách hàng. Nếu có thắc mắc cần giải quyết hãy liên hệ ngay với Luật Ánh Ngọc để được tư vấn miễn phí!

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.