1. Thế nào là giấy phép kinh doanh chứng khoán
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định của luật chứng khoán.
Giấy phép kinh doanh chứng khoán là một loại giấy phép do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp cho các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.
2. Giấy phép kinh doanh chứng khoán gồm những nội dung gì
Theo Khoản 1 Điều 81 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 quy định nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm:
Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
- Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải được ghi đầy đủ và chính xác theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Địa chỉ trụ sở chính
- Địa chỉ trụ sở chính phải là địa chỉ thực tế của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, bao gồm số nhà, đường phố, quận, huyện, tỉnh, thành phố.
Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán mà tổ chức, cá nhân được phép thực hiện theo Giấy phép kinh doanh chứng khoán.
Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019, các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Môi giới chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Nhận ủy thác quản lý tài sản của nhà đầu tư;
- Tư vấn tài chính và đầu tư;
- Lưu ký chứng khoán;
- Thanh toán bù trừ chứng khoán;
- Kinh doanh chứng khoán phái sinh;
- Dịch vụ về chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ là số vốn do các cổ đông, thành viên góp vốn để thành lập và hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;
- Vốn điều lệ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Người đại diện theo pháp luật
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh chứng khoán.
Ngoài các nội dung nêu trên, giấy phép kinh doanh chứng khoán có thể có thêm các nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Giấy phép kinh doanh chứng khoán là một loại giấy tờ quan trọng, thể hiện quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3. Quy trình, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán được quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Quy trình cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán được thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán nộp hồ sơ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Bước 2: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ và tiến hành thẩm tra, kiểm tra.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán hoặc thông báo từ chối cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép;
- Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người đại diện theo pháp luật, người quản lý, người điều hành của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
- Báo cáo tài chính được kiểm toán của tổ chức đề nghị cấp giấy phép trong 03 năm gần nhất;
- Hợp đồng thuê địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
- Các giấy tờ, tài liệu khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán bổ sung hồ sơ hoặc cung cấp thông tin trong quá trình thẩm tra, kiểm tra.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán cho tổ chức, cá nhân không đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trên đây là quy trình, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán.
4. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến giấy phép kinh doanh chứng khoán
4.1. Giấy phép kinh doanh chứng khoán có thể được chuyển nhượng hay không?
Không, giấy phép kinh doanh chứng khoán không thể được chuyển nhượng.
Theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, giấy phép kinh doanh chứng khoán là giấy phép do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật. Giấy phép kinh doanh chứng khoán là tài sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và không được chuyển nhượng.
Như vậy, giấy phép kinh doanh chứng khoán là một loại tài sản đặc biệt, không thể được chuyển nhượng như các loại tài sản thông thường khác. Việc chuyển nhượng giấy phép kinh doanh chứng khoán sẽ vi phạm quy định của pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Có một số trường hợp ngoại lệ đối với việc chuyển nhượng giấy phép kinh doanh chứng khoán, cụ thể như sau:
- Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh chứng khoán;
- Trường hợp công ty chứng khoán bị sáp nhập: Trường hợp công ty chứng khoán bị sáp nhập vào một công ty chứng khoán khác thì giấy phép kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán bị sáp nhập được chuyển nhượng cho công ty chứng khoán nhận sáp nhập.
Tuy nhiên, việc chuyển nhượng giấy phép kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4.2. Giấy phép kinh doanh chứng khoán được sử dụng để làm gì?
Giấy phép kinh doanh chứng khoán là một trong những điều kiện bắt buộc để các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán. Giấy phép này giúp đảm bảo các tổ chức, cá nhân kinh doanh chứng khoán hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
4.3. Có được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không?
Có, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán nếu đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Công ty chứng khoán nước ngoài phải được thành lập và hoạt động hợp pháp tại nước sở tại;
- Công ty chứng khoán nước ngoài phải có vốn điều lệ tối thiểu là 10 triệu USD;
- Công ty chứng khoán nước ngoài phải có người đại diện theo pháp luật là người cư trú tại Việt Nam;
- Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài phải có trụ sở chính tại Việt Nam.
Ngoài ra, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam còn phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức, nhân sự, trang thiết bị, cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài nội dung giấy phép kinh doanh chứng khoán. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về nội dung giấy phép kinh doanh chứng khoán, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.