Quy định pháp luật về an toàn bức xạ trong lĩnh vực y tế mới nhất


Quy định pháp luật về an toàn bức xạ trong lĩnh vực y tế mới nhất
An toàn bức xạ trong y tế là việc sử dụng bức xạ có lợi và hạn chế tác hại của bức xạ. Vậy quy định pháp luật về an toàn bức xạ trong y tế như thế nào? Hãy cùng Luật Ánh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này.

1. Quy định pháp luật về an toàn bức xạ trong y tế

Phòng đặt thiết bị bức xạ cần đảm bảo kích thước, thiết kế, và che chắn bức xạ theo quy định. Phía trên cửa ra vào phòng chụp X-quang phải có biển cảnh báo tia X, đèn báo hiệu thời gian hoạt động, và nội quy an toàn. Cơ sở y tế cần đo kiểm tra an toàn bức xạ xung quanh phòng chụp X-quang khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và thực hiện định kỳ hàng năm tại phòng khám nha khoa.

Suất liều bức xạ không được vượt quá 10 µSv/giờ trong phòng điều khiển và không vượt quá 0,5 µSv/giờ tại các vị trí bên ngoài phòng chụp. Trong trường hợp phòng chụp X-quang nằm trong khu dân cư, cần đảm bảo suất liều bức xạ bằng cách sử dụng phông bức xạ tự nhiên.

Phòng chụp X-quang cần được trang bị tạp dề cao su chì để che chắn bức xạ cho nhân viên, bệnh nhân, và người trợ giúp bệnh nhân. Nhân viên bức xạ cần có chuyên môn phù hợp và đào tạo về an toàn bức xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đào tạo định kỳ và bổ sung kiến thức chuyên sâu về an toàn bức xạ cũng cần được tổ chức ít nhất 03 năm một lần.

Cơ sở y tế phải trang bị liều kế cá nhân cho nhân viên bức xạ và thực hiện đo đánh giá liều chiếu xạ cá nhân ít nhất 03 tháng một lần. Khám sức khỏe hằng năm cũng phải được tổ chức cho nhân viên bức xạ theo quy định của Bộ Y tế khi kiểm tra an toàn bức xạ.

Quy định về an toàn bức xạ trong y tế
Quy định về an toàn bức xạ trong y tế

2. Về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế thì cơ sở y tế sử dụng nguồn, thiết bị phóng xạ có cần phải có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở không?

Theo quy định tại Điều 22 của Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT, cơ sở y tế cần lập kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở để đảm bảo an toàn trong y tế. Kế hoạch này phải được lập và phê duyệt tùy thuộc vào loại nguồn, thiết bị phóng xạ mà cơ sở sử dụng, theo quy định tại Thông tư 24/2012/TT-BKHCN (ngày 04/12/2012), được thay thế bởi Thông tư 25/2014/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Đối với cơ sở y tế sử dụng thiết bị chiếu chụp X - quang chẩn đoán y tế, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cần bao gồm các quy định và kiểm tra về biện pháp phòng ngừa để tránh sự cố như người không có phận sự ở trong phòng khi máy đang phát tia, nhân viên vận hành đặt nhầm chế độ chiếu, và thiết bị hỏng gây chiếu xạ không đúng.

Ngoài ra, cần quy định về điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với người bệnh và nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống vượt quá mức giới hạn liều quy định, cũng như trách nhiệm báo cáo khi xảy ra sự cố.

Đối với cơ sở y tế sử dụng thuốc phóng xạ, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cần quy định biện pháp tránh sự cố như mất thuốc, đổ thuốc gây nhiễm bẩn, và sử dụng nhầm liều, loại, người bệnh. Đồng thời, cần điều tra đánh giá liều hấp thụ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với người bệnh và nhân viên bức xạ y tế trong trường hợp sự cố, cũng như quy định trách nhiệm báo cáo và lưu giữ hồ sơ.

Đối với cơ sở y tế sử dụng thiết bị xạ trị và nguồn phóng xạ kín, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cần bao gồm quy định về biện pháp tránh sự cố như mất nguồn phóng xạ, nguồn bị tắc không đưa trở về được vị trí bảo vệ, và sự cố liên quan đến hỏng thiết bị khác.

Đồng thời, cần quy định về điều tra đánh giá liều, phân bố liều trên cơ thể người bệnh và theo dõi tình trạng sức khỏe trong các trường hợp sự cố chiếu xạ đối với người bệnh và nhân viên. Ngoài ra, cần quy định trách nhiệm báo cáo, lưu giữ hồ sơ, và diễn tập ứng phó sự cố.

3. Cơ sở y tế thực hiện quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ kín đã qua sử dụng như thế nào mới phù hợp với quy định về bảo đảm an toàn bức xạ?

Theo Điều 23 của Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT, cơ sở y tế cần thực hiện quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ kín đã qua sử dụng để đảm bảo an toàn bức xạ.

Chất thải phóng xạ từ hoạt động sử dụng chất phóng xạ trong cơ sở y tế bao gồm nước thải từ phòng pha chế, phân liều thuốc phóng xạ, nước rửa chai lọ và dụng cụ làm việc với thuốc phóng xạ, nước thải nhà vệ sinh của người bệnh sử dụng thuốc phóng xạ, giấy, khăn lau nhiễm bẩn phóng xạ, xilanh, kim tiêm thuốc phóng xạ, bao bì và chai lọ đựng thuốc phóng xạ thải bỏ, cùng quần áo, giầy dép nhiễm bẩn chất phóng xạ và các vật thể khác nhiễm bẩn phóng xạ, phải được thu gom, lưu giữ, xử lý và thải bỏ theo quy định về quản lý chất thải phóng xạ của Bộ Khoa học và Công nghệ để đảm bảo an toàn bức xạ.

Chất thải phóng xạ rắn, bao gồm giấy, khăn lau nhiễm bẩn phóng xạ, xilanh, kim tiêm thuốc phóng xạ thải bỏ, bao bì và chai lọ đựng thuốc phóng xạ thải bỏ, quần áo, giầy dép nhiễm bẩn chất phóng xạ và các vật thể nhiễm bẩn phóng xạ, cũng phải được quản lý an toàn theo quy định tại Điều 23, Khoản 1 của Thông tư nêu trên và theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT (hiện đã hết hiệu lực).

Xem thêm bài viết: Xử phạt đối với hành vi buôn bán thiết bị y tế giả, kém chất lượng

Cơ sở y tế thực hiện quản lý chất thải
Cơ sở y tế thực hiện quản lý chất thải

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài an toàn bức xạ trong lĩnh vực y tế. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về an toàn bức xạ trong lĩnh vực y tế, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.