Hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật mới nhất


Hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật mới nhất
Hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật mới nhất là bộ tài liệu đầy đủ và chính xác mà người nộp thuế chuẩn bị và gửi đến cơ quan quản lý thuế. Hồ sơ này bao gồm tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan, được lập theo mẫu quy định bởi Bộ Tài chính.

1. Khái niệm hồ sơ khai thuế

Theo quy định tại Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, "hồ sơ khai thuế" bao gồm tờ khai và các chứng từ, tài liệu liên quan, được sử dụng làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với ngân sách nhà nước. Hồ sơ này do người nộp thuế tự lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng cách điện tử hoặc giấy.

Người nộp thuế phải điền đầy đủ và đúng mẫu tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung trong hồ sơ. Việc nộp đủ chứng từ, tài liệu quy định cũng là điều bắt buộc. Trong trường hợp có loại giấy tờ không có mẫu, Bộ Tài chính không ban hành mẫu, nhưng có quy định mẫu từ pháp luật liên quan, người nộp thuế phải thực hiện theo quy định đó.

Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, trừ trường hợp được quy định tại Điều 13 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cơ quan quản lý thuế sẽ dựa vào hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thông tin quản lý thuế để tính toán số tiền thuế phải nộp, sau đó thông báo cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cơ quan thuế cũng căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và thông tin quản lý thuế để xác định mức thuế khoán, theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế 2019 và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Lưu ý: Cơ quan quản lý thuế thực hiện việc ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế 2019 khi phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế.

Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập Công ty trọn gói tại Việt Nam

 

khái niệm
Khái niệm hồ sơ khai thuế

2. Các loại hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế phải tương ứng với loại thuế, người nộp thuế, và phải phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán).

Cụ thể, các loại hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

  • Hồ sơ khai thuế tháng cho loại thuế khai và nộp hàng tháng;
  • Hồ sơ khai thuế quý cho loại thuế khai và nộp theo quý;
  • Hồ sơ khai thuế năm bao gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu liên quan xác định số tiền thuế phải nộp. Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm bao gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính, tờ khai giao dịch liên kết, và các tài liệu liên quan đến quyết toán thuế;
  • Hồ sơ khai thuế cho từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm tờ khai thuế, hóa đơn, hợp đồng, và các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
  • Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014 làm hồ sơ khai thuế;
  • Hồ sơ khai thuế cho trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính, và tài liệu liên quan đến quyết toán thuế;

Lưu ý: Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia áp dụng trong trường hợp công ty mẹ của tập đoàn tại Việt Nam hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tại nước ngoài phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.

 

các loại hồ sơ khai thuế
Các loại hồ sơ khai thuế

3. Một số câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Làm thế nào để nộp hồ sơ khai thuế và địa điểm nộp được quy định như thế nào?

Câu trả lời: Theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019:

  • Người nộp thuế thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
  • Trong trường hợp áp dụng cơ chế một cửa liên thông, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sẽ tuân theo quy định của cơ chế một cửa đó;
  • Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sẽ theo quy định của Luật Hải quan;
  • Chính phủ sẽ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế cho các trường hợp như sau: Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; Người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có nghĩa vụ thuế phát sinh từng lần; Người nộp thuế có nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; Người nộp thuế có nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.

Như vậy, người nộp thuế thường sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.

Câu hỏi: Theo quy định của pháp luật, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như thế nào?

Câu trả lời: Theo quy định tại khoản 2 của Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

Đối với các loại thuế áp dụng khai theo tháng hoặc theo quý:

  • Nộp trễ nhất vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng mà phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
  • Nộp trễ nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý mà phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

  • Nộp trễ nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; hoặc nộp trễ nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
  • Nộp trễ nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
  • Nộp trễ nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới bắt đầu kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán trễ nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Xem thêm bài viết: Tặng cho đất đai có phải nộp thuế? Trình tự thủ tục tặng cho đất đai?

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.