Anh H và chị P kết hôn đã kết hôn được ba năm. Đến nay, khi đã không còn tình cảm nữa, anh H thường xuyên lấy lí do đi công tác rất ít khi về nhà. Chị P phát hiện ra anh H không về nhà không phải vì lí do công việc mà anh có mối quan hệ với người khác ở bên ngoài. Chị P muốn kết thúc mối quan hệ hôn nhân với anh H nhưng anh không đồng ý vì còn nhiều lí do liên quan giữa hai bên. Nay chị P muốn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương với anh H nên muốn tham khảo cách viết đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.
1. Ly hôn đơn phương là gì?
1.1. Ly hôn là gì
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận một trong các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, đây là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng được các điều kiện Luật định) theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
1.2. Ly hôn đơn phương là gì?
Khi cuộc sống hôn nhân trở nên căng thẳng, một hoặc hai bên không còn tình cảm với nhau, muốn kết thúc mối quan hệ hôn nhân để có cơ hội bước tiếp con đường riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên không còn tình cảm thì bên còn lại sẽ không đồng ý ly hôn và dẫn đến việc đơn phương ly hôn.
Theo đó, tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ giải quyết ly hôn trong các trường hợp sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền hoặc nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm ảnh hưởng đến tính mạng, tinh thần, sức khỏe...; vợ/chồng bị tuyên bố mất tích thì có thể yêu cầu ly hôn đơn phương.
Pháp luật Hôn nhân và gia đình luôn thừa nhận và bảo hộ quyền ly hôn của vợ và chồng dựa trên các điều luật quy định cụ thể. Tuy nhiên, quyền ly hôn của vợ, chồng cũng bị hạn chế theo quy định tại Luật này tại khoản 3 Điều 51, trong một số trường hợp cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho người vợ và người con sơ sinh: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Dựa vào Điều luật 39 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về việc cá nhân có nhiều quyền nhân thân khác nhau trong hôn nhân và trong đời sống gia đình của mình và được pháp luật chấp thuận và ghi nhân. Trong đó thì đối với quan hệ hôn nhân, cá nhân có quyền kết hôn và quyền ly hôn theo như luật định khi cá nhân đáp ứng đủ điều kiện kết hôn thì sẽ được nhà nước chấp thuận cho 2 cá nhân xác lập quan hệ vợ chồng, còn khi 2 cá nhân này không còn có quan hệ tình cảm bị rạn nứt và không thể chung sống hòa thuận thì nhà nước cũng sẽ chấp thuận cho 2 cá nhân này thực hiện quyền ly hôn của mình. Trong đời sống gia đình, cá nhân có quyền bình đẳng của vợ chồng giữa các quan hệ về tài sản, không chỉ có vậy mà các bên còn có quyền và nghĩa vụ bình đảng như nhau; quyền xác định cha, mẹ, con; quyền nuôi con nuôi… Theo đó, các cá nhân bình đẳng về quyền ly hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, lại là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần cũng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.
Như vậy, trong trường hợp của chị P, chị hoàn toàn có thể được Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương khi đáp ứng đủ những căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình quy định là anh H đã có hành vi ngoại tình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng, khiến cho mối quan hệ hôn nhân giữa hai người lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống chung không thể kéo dài thêm nữa.
2. Thủ tục ly hôn đơn phương
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS), khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Bước 3: Xem xét giải quyết ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
- Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Bước 4: Nộp án phí ly hôn đơn phương
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu ly hôn đơn phương
Đối với đơn yêu cầu ly hôn đơn phương
Bước 1: Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Đối với trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài, căn cứ theo Điều 28; Điều 35; Điều 39 BLTTDS, Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện đang cư trú.
Sau khi xác định tòa án có thẩm quyền, bạn chuẩn bị đơn ly hôn theo mẫu của tòa; hoặc theo mẫu chung. Trong đơn ly hôn đề tên của Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật là Tòa án nhận đơn.
Bước 2: Điền đầy đủ thông tin của người yêu cầu ly hôn và người bị kiện
Bước 3: Trình bày các nội dung cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết
Các yêu cầu Tòa án giải quyết trong đơn xin ly hôn đơn phương có thể gồm:
- Yêu cầu ly hôn.
- Yêu cầu giải quyết quyền nuôi con sau khi ly hôn;
- Yêu cầu cấp dưỡng (nếu có);
- Yêu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu có);
- Yêu cầu giải quyết nợ chung (nếu có).
Người yêu cầu ly hôn trình bày thông tin về việc đăng ký kết hôn; quá trình chung sống; các mâu thuẫn vợ chồng và thời điểm phát sinh. Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn đơn phương khi có các căn cứ như:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực có thể là bạo lực về thể chất hoặc về tinh thần.
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Cụ thể như vợ chồng không chung thủy với nhau; Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; ….
Các hành vi trên của vợ, chồng phải làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Đối với trường hợp của chị P, chị có thể trình bày các mâu thuẫn phát sinh đến thời điểm hiện tại. Mâu thuẫn của chị và anh H có thể là anh H đã không quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ chị trong khi chung sống. Bên cạnh đó, anh H đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ làm chồng, anh đã vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng khi có mối quan hệ với người khác trong thời kì hôn nhân. Điều này khiến chị P cảm thấy không được tôn trọng và hết tình cảm, khiến hôn nhân không thể cứu vãn được nữa.
Trong đơn ly hôn đơn phương, người khởi kiện cũng cần liệt kê cụ thể có bao nhiêu con; các con sinh ngày, tháng, năm nào. Yêu cầu Tòa án giải quyết quyền nuôi con sau khi ly hôn cụ thể ra sao? Mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn là bao nhiêu?
Khi có yêu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung khi ly hôn đơn phương, người khởi kiện cần liệt kê cụ thể các tài sản chung gồm những gì? Giá trị của các tài sản chung vợ chồng; Yêu cầu Tòa án phân chia tài sản thế nào? Vợ chồng hiện đang nợ ai? Thông tin về khoản nợ và người cho vay.
Về nội dung này, chị P không cung cấp thông tin nên chị có thể tự trình bày trong đơn yêu cầu ly hôn đơn phương theo hoàn cảnh của chị.
Bước 4: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và liệt kê các tài liệu gửi kèm đơn xin ly hôn đơn phương.
Các tài liệu cần có trong hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:
- Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính);
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng (Bản sao chứng thực);
- Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của vợ và chồng (Bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (nếu có) (Bản sao chứng thực);
- Các tài liệu, chứng cứ về việc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng của người bị kiện (nếu có);
- Giấy tờ về tài sản nếu yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Mẫu đơn ly hôn đơn phương
Quý khách hàng có thể tham khảo mẫu đơn ly hôn đơn phương dưới đây:
Qua những tư vấn trên đây, chị P đã có thể viết đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Nếu chị gặp khó khăn trong quá trình viết đơn ly hôn, chị có thể liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được nhận hỗ trợ thêm.
Hôn nhân luôn là điều đẹp đẽ của tình yêu, là kết quả của những tình yêu hạnh phúc, là khởi đầu của một gia đình ấm ấp. Tuy nhiên trong hôn nhân sẽ có nhiều vấn đề xảy ra khiến mối quan hệ đi vào bế tắc, khó có thể giải quyết và phương án cuối cùng chỉ có thể là ly hôn. Dù là ly hôn với hình thức nào, thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn thì cũng đều để lại những mất mát đối với gia đình. Chính vì vậy, qua bài viết này, Luật Ánh Ngọc xin được chia sẻ đến quý vị một số thông tin pháp lý liên quan đến việc ly hôn đơn phương và mẫu đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Với những thông tin được chia sẻ trên đây, Luật Ánh Ngọc hy vọng giải đáp được phần nào thắc mắc của quý vị. Để biết thêm chi tiết về các quy định cấp dưỡng, quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Ánh Ngọc qua trang web. Hy vọng những thông tin được Luật Ánh Ngọc chia sẻ trong bài viết đem lại những lợi ích tốt nhất cho quý khách hàng.
Với sự hỗ trợ chuyên nghiệp của các luật sư, khách hàng có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng dịch vụ và đạt được kết quả như mong muốn. Công ty Luật Ánh Ngọc luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện cấp dưỡng nuôi con. Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được tư vấn cụ thể.