Giải đáp về đơn phương ly hôn cần giấy tờ gì


Giải đáp về đơn phương ly hôn cần giấy tờ gì

Trong bài viết sau Luật Ánh Ngọc sẽ trình bày một số quy định về ly hôn đơn phương.

1. Đơn phương ly hôn cần giấy tờ gì?

Hiện nay, cá nhân khi có mong muốn đơn phương ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý yêu cầu ly hôn đơn phương, chi tiết gồm:

- Đơn xin ly hôn đơn phương;

- Bản sao các loại giấy tờ tùy thân còn hiệu lực (Căn cước công dân, Căn cước) của người viết đơn; 

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, trường hợp bị mất hoặc không có giấy chứng nhận kết hôn thì phải xin xác nhận với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để cấp bản sao; 

- Bản sao giấy khai sinh của con; 

- Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn; 

- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh quyền sở hữu với tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ), đăng ký xe, sổ tiết kiệm… (bản sao, nếu có)...

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ly hôn đơn phương

Tại Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về những tranh chấp liên quan đến hôn nhân và gia đình sữ được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện (theo thủ tục sơ thẩm).

Mặt khác, căn cứ tại Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ. Theo đó, sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ pháp lý, cá nhân yêu cầu ly dị đơn phương cần nộp đơn tại Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc. 

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, những vụ án ly dị mà có đương sự hoặc tài sản tại nước ngoài, thì Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền và vụ án sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Vậy nên, cá nhân khi có nhu cầu nộp các giấy tờ pháp lý để thực hiện thủ tục ly dị đơn phương thì có thể nộp tại Tòa án nhân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên hoặc tài sản tại nước ngoài thì sẽ nộp các giấy tờ pháp lý để thực hiện thủ tục ly dị đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 

Hình thức và địa điểm nộp đơn ly hôn đơn phương
Hình thức và địa điểm nộp đơn ly hôn đơn phương

3. Một số câu hỏi thường gặp về vấn đề đơn phương ly hôn

3.1. Mẫu đơn phương ly hôn và cách soạn thảo mẫu đơn 

Căn cứ theo quy định hiện hành về mẫu đơn phương ly hôn, Luật Ánh Ngọc đã soạn sẵn và xin gửi đến quy khách hàng mẫu đơn phương ly hôn, cụ thể: Đơn xin ly hôn đơn phương

Chi tiết mẫu đơn ly hôn đơn phương
Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Hiện nay, cá nhân mong muốn đơn phương ly hôn, khi soạn thảo đơn ly hôn đơn phương cần chú ý đến cách soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương dưới đây:

Thứ nhất: Phải xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn của mình. Sau khi xác định tòa án có thẩm quyền, người yêu cầu đơn phương ly hôn phải chuẩn bị đơn ly hôn đơn phương (theo mẫu của tòa án hoặc theo mẫu chung) và khi điền đơn thì phải điền tên của Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa án nhận đơn;

Thứ hai: Sau khi chuẩn bị mẫu, việc đầu tiên phải điền tên của Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa án nhận đơn. Sau đó người viết đơn điền đầy đủ thông tin của người yêu cầu ly hôn và người bị kiện theo đúng chú thích kèm theo mẫu đơn;

Thứ ba: Sau khi điền đầy đủ nội dung thông tin cá nhân, người viết đơn sẽ nêu cụ thể các nội dung để yêu cầu Tòa án giải quyết như là yêu cầu ly hôn, yêu cầu giải quyết quyền nuôi con sau khi ly hôn, yêu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu có), yêu cầu cấp dưỡng (nếu có),...

3.2. Thời gian tòa án giải quyết đơn phương ly hôn là bao lâu?

Tại cấp sơ thẩm: tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ việc được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ việc có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: 

+ Thời hạn chuẩn bị xét xử: kéo dài trong thời hạn từ 02 đến 04 tháng (kể từ ngày thụ lý vụ việc);

+ Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ việc có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa sơ thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Tại cấp phúc thẩm: tại Điều 286 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm gồm:

+ Giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm kéo dài tối đa là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau: tạm đình, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;

+ Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Từ đó, có thể thấy rằng, tùy cấp xét xử thì để giải quyết đơn phương ly hôn thì sẽ cần khoảng thời gian khác nhau. Thông thường với Tòa án cấp sơ thẩm (tối đa là 8 tháng) và Tòa án cấp phúc thẩm (tối đa 5 tháng).

3.3. Con dưới 12 tháng tuổi người chồng có được làm đơn xin ly hôn đơn phương không?

Con dưới 12 tháng tuổi, người chồng sẽ không được làm đơn xin ly hôn đơn phương. 

Căn cứ tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có quy định là khi vợ đang có thai và sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai và khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.

Ngoài ra, khoảng thời gian vợ sinh con khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi;

- Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con;

- Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.

Mặt khác, với việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Và chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Tóm lại, người chồng sẽ không được đơn phương ly hôn nếu con dưới 12 tháng tuổi dù thuộc các trường hợp nào được nêu ở trên. 

Trên đây là những thông tin về quy định đơn phương ly hôn cần giấy tờ gì. Hy vọng với sự hỗ trợ và cung cấp những thông tin cần thiết trong quá trình khách hàng thực hiện làm đơn ly hôn đơn phương. Xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Ánh Ngọc để được tư vấn cụ thể.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.