1. Xử lý tội trộm xe máy
1.1. Xử phạt hành chính
Đối với hành vi trộm xe máy lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về tài sản, giá trị thiệu hại dưới 2 triệu, chưa bị kết án về 1 trong các tội chiếm đoạt tài sản thì kẻ trộm xe máy sẽ chỉ phải chịu xử phạt hành chính.
» Xem thêm: Trộm cắp tài sản bao nhiêu thì bị đi tù? Khung xử phạt như thế nào?
1.2. Trách nhiệm hình sự
Ngoài việc xử phạt hành chính như trên, tuỳ vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm xe máy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. Cụ thể theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Khung hình phạt của tội trộm xe máy được quy định như sau
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
- Khung 2: Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Khung 3: Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
- Khung 4: Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
2. Độ tuổi chịu trách nhiệm về tội trộm xe máy
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì độ tuổi phải chịu trách nhiệm tội trộm xe máy quy định mọi hình phạt đối với tội trộm xe máy đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Nhưng riêng người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm xe máy từ 200 triệu hoặc lợi dụng thiên tại, dịch bệnh, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm xe máy.