1. Sổ hộ khẩu là gì?
Điều 24 Luật Cư trú 2006 quy định:
“Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”
Theo quy định của Luật cư trú 2006 thì nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú
Như vậy, sổ hộ khẩu được xác định là một loại giấy tờ với mục đích ghi tên các thành viên trong gia đình tại mỗi thời điểm. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;[…]’’
3. Mối quan hệ giữa sổ hộ khẩu và Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất là gì
3.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho Hộ gia đình
Theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 , hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (sẽ được cấp sổ đỏ hộ gia đình) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3.2. Cách ghi sổ đỏ hộ gia đình
Điểm c, khoản 1 Điều 5, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
…
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
3.3. Có tên trong hộ khẩu thì đương nhiên là thành viên hộ gia đình sử dụng đất?
Theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, để được xác định là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì cần đủ đáp ứng 02 điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất
Còn để là thành viên trong sổ hộ khẩu thì một cá nhân chỉ cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020, đơn cử như: được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu để ở nhờ, ở thuê,...
Như vậy, là thành viên trong sổ hộ khẩu thì cá nhân đó chưa chắc có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình đó nếu thiếu một trong 02 điều kiện trên. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, có tên trong hộ khẩu thì người đó có quyền sử dụng đất nếu như người đó có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng và cùng sinh sống trên đất tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
4. Chuyển nhượng đất ghi tên Hộ Ông...thì có cần chữ ký của các thành viên trong gia đình không
Khoản 1 Điều 64, Nghị định số 43/2014/ND-CP quy định như sau:
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/ND-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi bán đất hộ gia đình phải có chữ ký của tất cả các thành viên của hộ gia đình sử dụng đất đó.
Để tìm hiểu chi tiết hơn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quý khách hàng có thể tìm đọc bài viết Những giấy tờ nào có thể chứng minh nguồn gốc đất mình đang sử dụng. Nếu có bất kỳ thắc mắc pháp lý nào, hãy liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ tốt nhất!