1. Sử dụng biển số xe giả là gì?
Trước tiên để có thể trả lời cho câu hỏi “Sử dụng biển số xe giả là gì?”, chúng ta cần hiểu rõ quy định của pháp luật về biển số xe hiện nay.
Hiện nay, mỗi phương tiện tham gia giao thông đều được cấp một biển số xe nếu xe có nguồn gốc hợp pháp, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Pháp luật hiện hành quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (biển số xe định danh). Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển có kích thước hình chữ nhật hoặc hình vuông thể hiện thông tin về vùng, địa phương quản lý, một dãy số định danh xe. Thông qua biển số xe, chúng ta có thể xác định được chủ sở hữu của chiếc xe, đơn vị mua xe, thời gian mua xe,….
Tùy thuộc vào từng loại xe mà biển số xe cũng có những đặc điểm khác nhau:
- Đối với xe ô tô: Biển số xe gồm 02 biển số, một biển số có kích thước dài x rộng: 520mmx110mm và một biển số có kích thước 330mmx165mm.
- Đối với xe ô tô của cá nhân, tổ chức trong nước: Hai số đầu tiên là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số từ 000.01 đến 999.99 hoặc 04 chữ số.
- Đối với xe ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên; số thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài; nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
- Đối với xe máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc: 01 biển xe gắn phía sau xe kích thước 330mm x 165mm, trên biển có ký hiệu RM đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc và ký hiệu MK cho máy kéo.
- Đối với xe mô tô: 01 biển số xe kích thước 190mm x 140mm.
- Đối với xe mô tô của cá nhân, tổ chức trong nước: nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký và số seri đăng ký; nhóm số thứ 2 là thự tự xe gồm 04 chữ số tự nhiên hoặc 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
- Đối với xe mô tô của cá nhân, tổ chức nước ngoài: Nhóm thứ nhất ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký; nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
- Ngoài ra, đối với một số chủ sở hữu xe thuộc đối tượng đặc biệt thì biển số xe cũng sẽ được phân biệt bằng các màu sắc khác nhau:
- Đối với xe của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, Cơ quan Tư pháp, Công an nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, Tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước:
- Nếu là xe ô tô thì biển số xe có nền xanh, chữ số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Anh từ A đến M.
- Nếu là xe mô tô thì có nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái từ A đến M theo bảng chữ cái Latinh kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.
- Đối với xe của các đối tượng còn lại không thuộc các cơ quan, tổ chức nói trên thì biển số xe thường có nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số bao gồm một trong 20 chữ cái từ A đến Z theo bảng chữ cái tiếng Anh nếu là xe ô tô. Trường hợp là xe mô tô thì số seri bao gồm một trong 20 chữ cái từ A đến Z theo bảng chữ cái tiếng Anh kèm theo 01 chữ số từ 1 đến 9.
- Đối với xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải, biển số xe có nền màu vàng, chữ và số màu đen sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái từ A đến Z theo bảng chữ cái tiếng Anh.
- Đối với xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh, trên biển số xe có ký hiệu CD.
- Đối với xe của doanh nghiệp quân đội thì biển số xe có ký hiệu KT.
- Đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước, được Thủ tướng cho phép triển khai thí điểm thì biển số xe có ký hiệu TĐ.
- Đối với xe ô tô có phạm vi hoạt động hạn chế thì biển số xe có ký hiệu HC.
- Đối với xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao thì biển số xe có nền trắng, chữ đỏ, số màu đen, seri ký hiệu NG. Trường hợp xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự thì biển số xe có thứ tự đăng ký là 1 và thêm gạch màu đỏ đè ngang giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký xe.
- Đối với xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoài giao của tổ chức đó thì biển số xe có nền trắng, chữ đỏ, số màu đen, seri ký hiệu QT màu đỏ. Riêng xe của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký xe.
- Đối với xe của nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế thì biển số xe có nền trắng, chữ và số màu đen, seri ký hiệu CV.
- Đối với xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài không thuộc các cơ quan, tổ chức nước ngoài nói trên thì biển số xe có nền trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu NN.
- Đối với xe của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, Cơ quan Tư pháp, Công an nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, Tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước:
- Đối với chủ xe là công nhân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân
- Đối với chủ phương tiện là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài hoặc số thẻ thường trú, số chứng minh thư khác.
- Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức, trường hợp tổ chức chưa được cấp mã định danh điện tử thì được quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới quy định, biển số xe được cấp bởi các cơ quan sau đây:
- Cục Cảnh sát giao thông đối với xe của Bộ Công an, xe ô tô của các cơ quan, tổ chức tại Phụ lục 1 Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đó.
- Phòng Cảnh sát giao thông đối với các xe:
- Xe ô tô, máy kéo và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát đặt trụ sở
- Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá, đăng ký xe lần đầu có nguồn gốc là xe bị tịch thu; xe mô tô có dung tích từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.
- Công an cấp huyện đối với xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phường trừ xe thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Công an xã, phường, thị trấn.
- Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng xe đăng ký mới từ 150 xe trở lên trong một năm được tính theo trung bình chung 03 năm gần nhất thì được đăng ký xe của tổ chức, cá nhân trong nước đặt trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
- Công an cấp xã của huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Biển số xe phải được sản xuất tại các cơ sở sản xuất biển số xe của Bộ Công an và được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số xe phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe.
Như vậy, từ quy định trên có thể suy ra việc sử dụng biển số xe giả là hành vi của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có biển số xe không được cấp bởi một trong các cơ quan có thẩm quyền và không có nguồn gốc sản xuất từ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sử dụng biển số xe giả trong một số trường hợp nhằm mục đích tránh phạt nguội, hoặc xe có nguồn gốc không hợp pháp dẫn đến không thể thực hiện đăng ký biển số xe, sử dụng biển số xe giả với dãy số đẹp nhằm mục đích khoe khoang,..….
2. Nhận biết phương tiện sử dụng biển số xe giả như thế nào ?
Cùng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, biển số xe được làm giả ngày càng tinh vi và khó có thể kiểm tra được bằng mắt thường. Tuy nhiên, so sánh giữa biển số xe giả và biển số xe thật vẫn có một số điểm khác biệt như sau:
- Đối với biển số xe thật, vị trí mộc quốc huy, xung quanh ngôi sao xanh là hình tia sáng rõ nét bao bọc hình bông lúa và được dập chìm chính giữa ở cả mặt trước và sau của biển số xe. Nhưng biển số xe giả thường chỉ được dập chìm ở mặt trước, các đường nét, chi tiết trên biển số xe giả thường không đồng đều, rõ nét, chất lượng sơn kém dễ bong tróc
- Chất lượng phản quang của biển số xe giả thường kém phản quang hơn.
Mọi người cũng xem: Hướng dẫn quy trình đăng ký và cấp biển số xe lần đầu tại cấp tỉnh
3. Xử phạt hành chính hành vi sử dụng biển số xe giả
3.1. Xử phạt hành chính đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng biển số xe giả
- Đối với người điều khiển xe ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc sử dụng biển số xe giả, sử dụng biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc sử dụng biển số xe không rõ chữ, bị bẻ cong, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển số xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc còn có thể bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định danh toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sử dụng biển số xe giả, sử dụng biển số không đúng với giấy Đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp, sử dụng biển số xe không đúng quy định, không rõ chữ số, biển số bị bẻ cong, sơn, dán thêm là thay đổi chữ số, màu sắc của biển số xe thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, người sử dụng biển số xe giả còn có thể bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số giả.
- Đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ mooc được kéo theo), xe máy chuyên dụng sử dụng biển số xe giả, sử dụng biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ mooc) thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, người sử dụng biển số xe giả còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe nếu người đó điều khiển máy kéo hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nếu người đó điều khiển xe máy chuyên dụng từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc người sử dụng biển lái xe giải còn có thể bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số xe giả, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định.
- Đối với người điều khiển xe giao thông gắn biển số xe nước ngoài nhưng sử dụng biển số xe giả, sử dụng biển số xe tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3.2. Xử phạt hành chính đối với chủ phương tiện xe sử dụng biển số xe giả
- Đối với chủ phương tiện tham gia giao thông là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sử dụng biển số xe giả không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp sử dụng biển số xe giả còn lại không bao gồm hai trường hợp trên thì chủ phương tiện tham giao giao thông sử dụng biển số xe giả có thể bị phạt tiền tư 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Đối với chủ phương tiện tham gia giao thông là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tư ô tô sử dụng biển số xe giả, sử dụng biển số xe không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.
4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sử dụng biển số xe giả
Bên cạnh việc bị xử phạt hành chính, người sử dụng biển số xe giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Người sử dụng biển số xe giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh trên nếu hành vi sử dụng biển số xe giả của người đó thỏa mãn các dấu hiệu sau:
- Người sử dụng biển số xe giả là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự Tại thời điểm sử dụng biển số xe giả, người phạm tội nhận thức được tính đúng sai của hành vi, có quyền được lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi sử dụng biển số xe giả và được lựa chọn có thực hiện hành vi đó hay không.
- Người sử dụng biển số xe giả với lỗi cố ý.
- Người phạm tội thực hiện hành vi sử dụng biển số xe giả là sử dụng tài liệu, con dấu giả không phải do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp các con dấu, giấy tờ đó tạo ra để thực hiện hành vi trái pháp luật. Cá cơ quan, tổ chức này thực hiện việc sản xuất, làm giả con dấu, tài liệu trên biển số xe bằng cách khắc, in, vẽ, đúc hoặc các kỹ thuật khác để làm giả con dấu, tài liệu của Bộ Công an một phần (làm giả con dấu, một phần nội dung) hoặc toàn bộ biển số xe. Đồng thời, người phạm tội sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành trái pháp luật. Điểm quan trọng nhất để xác định người sử dụng biển số xe giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không là từ mục đích của việc sử dụng biển số xe giả. Người phạm tội sử dụng biển số xe giả thực hiện hành vi trái pháp luật: sử dụng biển số xe giả để được lưu thông hợp pháp trên đường.
- Hành vi sử dụng biển số xe giả đã xâm phạm vào trật tự quản lý hành chính của Nhà nước về tài liệu của cơ quan, tổ chức, cụ thể là Bộ Công an, gây mất trật tự an toàn giao thông, ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội, đến các hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Đồng thời, hành vi sử dụng biển số xe giả còn gián tiếp tạo ra các điều khiện thúc đấy cho các đối tượng xấu trong xã hội lợi dụng thực hiện các hành vi phạm tội khác ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong xã hội.
Như vậy, người sử dụng biển số xe giả có các dấu hiệu thỏa mãn các điều kiện trên thì bị xử phạt về tội Sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức với các mức hình phạt sau:
- Trường hợp người sử dụng biển số xe giả thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
- Trường hợp người sử dụng biển số xe giả có tổ chức, sử dụng con dấu, tài liệu thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Trường hợp người sử dụng biển số xe giả thực hiện hành vi tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy hành vi sử dụng biển số xe giả là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của nhà nước. Pháp luật đặt ra hình thức xử phạt không chỉ áp dụng cho người điều khiển xe sử dụng biển số xe giả mà còn áp dụng cho chủ phương tiện tham gia giao thông sử dụng biện số xe giả, từ đó nâng cao chất lượng quản lý của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý về an toàn giao thông. Nếu quý độc giả còn bất kỳ vấn đề nào khúc mắc liên quan đến Sử dụng biển số xe giả khi tham gia giao thông bị xử phạt thế nào? hoặc có nhu cầu tư vấn các vấn đề giao thông khác, xin vui lòng Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ, tưu vấn nhanh chóng, kịp thời.