Cách tính tỷ lệ giám định y khoa trong luật hình sự


Cách tính tỷ lệ giám định y khoa trong luật hình sự
Giám định tỷ lệ thương tật là một trong các thủ tục quan trọng trong tố tụng hình sự. Trong bài viết hôm nay, Luật Ánh Ngọc sẽ cung cấp cách tính tỷ lệ giám định y khoa để xác định tỷ lệ tổn thương làm căn cứ truy tố, xét xử tội phạm.

1. Gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì đi tù?

Theo quy định hiện nay, giám định tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác. Tuy nhiên trong một số trường hợp, tỷ lệ giám định dưới 11% vẫn có thể bị truy tố nếu nguyên nhân gây thương tích do sử dụng các vật liệu, hung khí, hoá chất nguy hiểm; người bị thương tật là người thuộc trường hợp yếu thế, là người có ý nghĩa với người gây thương tích,....

2. Bảng tỷ lệ thương tật mới nhất

Hiện nay, tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể đã được quy định chi tiết tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT. Dưới đây, Luật Ánh Ngọc xin đưa ra một số tỷ lệ giám định y khoa phổ biến:

Tổn thương cơ thể

Giám định tỷ lệ thương tật (%)

Nứt, vỡ xương vòm sọ

8-25

Nứt, vỡ nền sọ

16-65

                Lún xương sọ

8-30

Tổn thương não có máu tụ ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng

11-20

Vết thương thành tim đã điều trị, chưa có biến chứng

31-35

Suy tim sau khi điều trị vết thương vành tim

36-73

Gãy 02 điểm trở lên trong một xương sườn, can tốt

2,5

Gãy 02 điểm trở lên trong một xương sườn, can xấu

3,5

Cắt bỏ một xương sườn

4,5

Mổ cắp một thùy phổi trở lên

            31-35

Thủng trực tràng có làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn

61-65

Thủng ruột non đã xử trí

26-35

Khâu vết thương gan

31

Tổn thương gây sảy thai, thai chết lưu

11-25

Tổn thương gây đẻ non con chết

               31 -35

Gãy xương đòn

6-20

Tháo một khớp vai

71 -73

                Cụt một cánh tay

61-70

                Tháo một khớp khuỷu tay

61

Cụt một cẳng tay

51-60

               Cụt (mất) năm ngón tay

47

Tháo một khớp háng

71-73

Sẹo bỏng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ

6- 21

Gãy xương hàm

8-35

Tai nghe kém

3-20

3. Cách tính tỉ lệ giám định y khoa

Căn cứ theo Thông tư số 22/2019/TT-BYT quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, tỷ lệ giám định y khoa được tính bằng công thức sau:

Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể = T1 + T2+T3…. +Tn.

  • Trong đó, T1 = tỉ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất
  • T2= (100 - T1) x tỉ lệ % TTCT thứ 2/100
  • T3 = (100-T1-T2) x tỉ lệ % TTCT thứ 3/100;
  • Tn = {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỉ lệ % TTCT thứ n/100;

Tổng tỉ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.

Để có thể hình dung chính xác được cách tính tỷ lệ phần trăm trong giám định tỷ lệ thương tật, chúng ca cùng đưa ra một tình huống giả định như sau:

Tình huống: Do mâu thuẫn tình cảm, tại quán cà phê trên đường X, chị H đã dùng mũ bảo hiểm đập vào đầu chị T, khiến chị T ngã gục xuống đất và phải nhập viện điều trị. Tại đây, chị T được xác định có các tổn thương sau:

  • Gãy xương mũi: tỷ lệ % tổn thương cơ thể 07%. (T1)
  • Gãy tay đơn thuần không ảnh hưởng tới khớp: tỷ lệ % TTCT là 8%. (T2)
  • Sẹo đuôi mắt trái dài 4x0,5cm: tỷ lệ % TTCT là 2% (T3)

Như vậy, kết quả giám định tỷ lệ thương tật của chị T được tính như sau:

T1= 07%

T2 = (100-7) x 8%/100 = 7,44%

T3 = (100 – 7 – 7,74) x 2% /100 = 1,7%

Tổng tỷ lệ thương tật của chị T là 07% + 7,44%+ 1,7% =16,44%

Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của chị T là 16%.

4. Thủ tục yêu cầu giám định y khoa

Trình tự, thủ tục yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật
02 bước yêu cầu giám định y khoa

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giám định y khoa. Hồ sơ bao gồm: 

  • Văn bản yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật;
  • Đối tượng giám định tỷ lệ thương tật và các tài liệu có liên quan (nếu có);
  • Bản sao giấy tờ chứng minh mình là nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trọng vụ án hình sự hoặc chứng minh mình là người đại diện hợp pháp của những người này.

Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận kết quả

Người có yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật có thể nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc thông qua đường bưu chính đến cơ quan tiến hành tố tụng. Sau khi nộp, người đề nghị giám định tỷ lệ thương tật được nhận biên bản giao nhận.

Trong thời hạn 07 ngày, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Nếu sau thời gian này hoặc người đề nghị trưng cầu nhận được văn bản từ chối trưng cầu giám định thì người đề nghị có quyền tự mình yêu cầu giám định tại các tổ chức giám định tư pháp công lập. 

Thời hạn giám định tỷ lệ thương tật thường kéo dài tối đa 09 ngày. Trường hợp vụ việc giám định tỷ lệ thương tật có tính chất phức tạp hoặc khối lượng giám định lớn thì thời hạn giám định tối đa không quá 04 tháng.

Sau khoảng thời gian trên, người đề nghị nhận được kết quả giám định tỷ lệ thương tật.

5. Chín nguyên tắc khi tính tỷ lệ giám định y khoa

  • Việc giám định tỷ lệ thương tật phải được thực hiện trên người cần giám định. Trường hợp người cần giám định tỷ lệ thương tật đã chết, mất tích,… tại thời điểm cần giám định thì việc giám định tỷ lệ thương tật sẽ được thực hiện dựa trên hồ sơ của người đó;
  • Việc giám định tỷ lệ thương tật được tiến hành ngay sau khi người bị thương hoặc tổn hại về sức khỏe đã được điều trị ổn định và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh;
  • Tổng tỷ lệ giám định thương tật tổn thương cơ thể của một người phải dưới 100%;
  • Khi giám định tỷ lệ thương tật ở mỗi bộ phận cơ thể chỉ được tính tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể một lần, nếu có biến chứng, di chứng sang các bộ phần khác thì tính thêm tỉ lệ phần trăm tổn thương do biến chứng, di chứng;
  • Tỷ lệ giám định chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để tổng tỷ lệ là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn thành 01 đơn vị);
  • Khi giám định các bộ phận có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý thì tỷ lệ giám định thương tật tính cả bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn;
  • Nếu giám định triệu chứng của một bệnh hoặc hội chứng đã được xác định trong bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thì khi tỷ lệ giám định thương tật được xác định theo hội chứng hoặc bệnh đó;
  • Khi giám định bộ phận cơ thể đã mất chức năng lại tiếp tục tổn thương thì tỷ lệ giám định bằng 30% tổn thương cơ thể của bộ phận đó;
  • Việc giám định tỷ lệ thương tật phải căn cứ vào tổn thương cơ thể thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến chính cuộc sống, công việc của người cần giám định.

6. Giải đáp một số thắc mắc

6.1. Thực hiện giám định thương tật ở đâu?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Giám định tư pháp năm 2012 sửa đổi bổ sung năm 2018, 2020 quy định, giám định tỷ lệ thương tật được tiến hành tại các tổ chức giám định tư pháp công lập.

  • Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y gồm: Viện pháp y quốc gia, Trung tâm pháp y cấp tỉnh, Viện pháp y quân đội, Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự Bộ Công an;
  • Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự có thể kể đến là Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh; Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

6.2. Căn cứ để tính tỷ lệ giám định y khoa           

  • Căn cứ dựa trên tổn thương cơ thể của người bị thương tích, có thể chia giám định tỷ lệ thương tật thành hai loại:
    • Giám định tỷ lệ thương tật hình thành do hành vi phạm tội của bị can;
    • Giám định tỷ lệ thương tật hình thành từ những can thiệp y tế trong quá trình điều tra người bị thương tật.
  • Căn cứ vào các bộ phận cơ thể mà có thể phân chia giám định tỷ lệ thương tật thành các dạng sau:
    • Giám định tỷ lệ thương tật ở bộ phân xương sọ và hệ thần kinh;
    • Giám định tỷ lệ thương tật do tổn thương hệ tim mạch, hô hấp, tiêu hóa hoặc hệ tiết niệu – sinh dục – sản khoa;
    • Giám định tỷ lệ thương tật do tổn thương phần mềm;
    • Giám định tỷ lệ thương tật do bỏng;
    • Giám định tỷ lệ thương tật do tổn thương mắt, răng – hàm – mặt hoặc tai – mũi – họng.

6.3. Có được giám định bổ sung, giám định lại không?

Theo quy định tại Điều 28 Luật Giám định tư pháp, Điều 210, Điều 2011 Bộ luật Tố tụng hình sự, việc giám định tỷ lệ thương tật có thể được thực hiện bổ sung hoặc giám định lại trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, không chính xác hoặc phát sinh các vấn đề mới liên quan đến tình tiết vụ án đã được kết luận giám định trước đó. 

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Ánh Ngọc về Cách tích tỷ lệ giám định y khoa. Nếu độc giả còn bất kỳ vấn đề nào cần giải đáp hoặc có nhu cầu tư vấn hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.