Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động


Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động
Bên cạnh người lao động, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Vì vậy, trong bài viết hôm nay, Luật Ánh Ngọc sẽ cung cấp năm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và các chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ.

1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 

1.1. Năm quyền của người sử dụng lao động

Quyền của người sử dụng lao động
05 quyền của người sử dụng lao động

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có những quyền sau đây

  • Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
  • Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
  • Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
  • Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật
  • Được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định như: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ, người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định.

1.2. Năm nghĩa vụ của Người sử dụng lao động

Theo khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động 2019, nghĩa vụ của NSDLĐ gồm có:

  • Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
  • Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
  • Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
  • Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động

Xem thêm: Trách nhiệm của người sử dụng lao động với lao động nữ

2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong vệ sinh an toàn lao động

Căn cứ Điều 8 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
  • Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
  • Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
  • Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
  • Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
  • Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
  • Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
  • Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
  • Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
  • Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
  • Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

3. Quyền và nghĩa vụ khác của người sử dụng lao động

Ngoài những nghĩa vụ đã liệt kê ở trên, NSDLĐ còn có một số quyền và nghĩa vụ khác như:

  • Nghĩa vụ trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:
    • Nếu ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này;
    • Trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
  • Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động (Điều 16 BLLĐ): Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm, và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu;
  • Nghĩa vụ tổ chức đối thoại tại nơi làm việc nếu rơi vào các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 63 BBLĐ;
  • Có quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh;
  • quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh;

4. Các chính sách của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ

4.1. Chính sách trong lao động

  • Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội;
  • Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động;
  • Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động;
  • Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định;
  • Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động.

4.2. Chính sách trong hỗ trợ phát triển việc làm 

  • Nhà nước có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm;
  •  Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động;
  • Hỗ trợ người sử dụng lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài;
  • Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây, Luật Ánh Ngọc đã cung cấp đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động cũng như các chính sách của Nhà nước liên quan có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của họ. Nếu độc giả còn bất kỳ thắc mắc liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng lao động, xin vui lòng liên hệ để được giải đáp. 

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.