1. Bố mẹ tặng cho tài sản cho một người con thì những người khác có được tranh chấp không?
Dựa theo sổ đỏ chị Q cung cấp thì thửa đất được cấp cho hộ gia đình ông T.V.T sinh năm 1930 và bà T.T.N sinh năm 1935 vào năm 2006.
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư số 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về GCNQSDĐ thì” 2. Tên người sử dụng đất được ghi như sau: c) Người sử dụng đất là hộ gia đình thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ, tên, năm sinh của chủ hộ gia đình, số sổ hộ khẩu, ngày cấp sổ hộ khẩu, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của hộ gia đình”.
- Căn cứ Điều 108 Bộ luật dân sự 2005 về Tài sản chung của hộ gia đình thì: “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ”.
- Căn cứ điều 109 Bộ luật dân sự 2005 về việc chiếm hữu, dử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình: “1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận. 2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý”.
Thửa đất của ông bà chị Q được cấp cho hộ gia đình ông bà chị. Do đó, thửa đất trở thành tài sản chung của cả hộ. Khi đó việc chiếm hữu định đoạt phải theo sự thỏa thuận của tất cả những người đống sở hữu trong hộ gia đình tại thời điểm năm 2006. Để biết được ai là những người đồng sở hữu thửa đất, chị phải kiểm tra lại sổ hộ khẩu năm 2006 của hộ gia đình ông bà chị. Trường hợp trong sổ hộ khẩu của ông bà chị năm 2006 có tên của các chú và cô của chị thì các chú và và các cô cũng sẽ trở thành những người quyền sử dụng đất và có quyền quyết định đối với phần đất thuộc quyền của mình.
Việc ông bà chị có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền ngày 18 tháng 10 năm 2012 thì điều đó được hiểu ông bà chị được tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản thuộc quyền sử dụng của ông, bà (một phần của khối tài sản sau khi chia). Do đó, Bố chị chỉ được nhận phần của ông, bà, các phần khác thì vẫn thuộc quyền quyết định của những thành viên khác nếu họ có tên trong sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, chị Q cũng cần lưu ý, quyền sử dụng đất và nhà mà bố chị được tặng cho từ ông bà thì bố chị sẽ là người có quyền. Khi bố chị mất, nếu bố chị có di chúc, nội dung di chúc để lại toàn bộ tài sản cho mẹ chị thì mẹ chị mới có quyền đối với toàn bộ tài sản của bố chị. Nếu bố chị không có di chúc, phần tài sản bố chị được tặng cho từ ông bà sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố chị. Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Trong trường hợp này, với phần đất và tài sản bố chị được tặng cho từ ông, bà thì mẹ chị chỉ được đứng tên nếu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có văn bản từ chối nhận di sản.
2. Thủ tục cấp sổ đỏ khi bố mẹ đã mất
Hiện chị Q chưa cung cấp được sổ hộ khẩu năm 2006 của ông bà chị. Trong trường hợp, sổ hộ khẩu có tên những người khác nữa, thì để làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chị phải có văn bản đồng ý của tất cả những người đó (theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân xã). Còn trong trường hợp, nếu không có ai khác ngoài ông, bà chị thì chị không cần văn bản đồng ý của bất cứ ai (bao gồm cả các cô, các chú của chị). Trường hợp này chị phải cung cấp được sổ hộ khẩu năm 2006 tại ủy ban nhân dân xã để chứng minh.
Trong thư chị không nói rõ, bố chị mất có để lại di chúc hay không? Trường hợp không để lại di chúc thì phải có văn bản từ chối nhận di sản của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố chị.
Chị lưu ý: Ngoài các giấy tờ nêu trên, một bộ hồ sơ bắt buộc chị cần chuẩn bị theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm các tài liệu sau: “ i) Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; ii) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; iii) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp”;
>>>>> Xem thư tư vấn đầy đủ: Tải về