Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động


Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam đều phải xin giấy phép lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động. Vậy pháp luật hiện hành quy định những trường hợp nào người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Bài viết hôm nay sẽ giải đáp thắc mắc trên.

1. Trường hợp không phải xin giấy phép lao động

 

Không phải xin giấy phép
Không phải xin giấy phép

Căn cứ theo Điều 154 Bộ luật lao động, người lao động là người nước ngoài không phải xin giấy phép lao động trong các trường hợp sau:

  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. Người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ là người:
    • Không sống tại Việt Nam;
    • Không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam;
    • Tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thỏa mãn các điều kiện:
    • Được tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục;
    • Di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp;
    •  Thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  • Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  • Được cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
  • Tình nguyện viên theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
  • Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết;
  • Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại như:
    • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    • Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
    • Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
  • Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
    • Giảng dạy, nghiên cứu;
    • Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ thành lập tại Việt Nam.

2. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến giấy phép lao động

 

Giải đáp thắc mắc
Giải đáp thắc mắc

 2.1. Điều kiện xin giấy phép lao động

Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động, để được cấp giấy phép lao động, người lao động nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện cấp phép sau:

  • Là đối tượng lao động phải có giấy phép lao động, bao gồm:
    • Thực hiện hợp đồng lao động;
    • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
    • Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
    • Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
    • Chào bán dịch vụ;
    • Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
    • Tình nguyện viên;
    • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
    • Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
    • Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
    • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định;
  • Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

 2.2. Xin giấy phép lao động ở đâu?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người nộp hồ sơ lao động là người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Trình tự, thủ tục xin giấy phép lao động được quy định tại Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Như vậy, không phải mọi trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải xin giấy phép lao động. Người sử dụng lao động cần lưu ý để tránh bị xử phạt liên quan đến giấy phép lao động.

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.