1. Các trường hợp kinh doanh vận tải xe ô tô phải xin giấy phép
Trong lĩnh vực kinh doanh vận tải xe ô tô, việc có giấy phép kinh doanh là một yếu tố quan trọng, đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho các doanh nghiệp và cá nhân tham gia. Dưới đây là mô tả chi tiết về các trường hợp mà kinh doanh vận tải xe ô tô phải xin giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:
- Doanh nghiệp và hợp tác xã kinh doanh vận tải: phải xin giấy phép kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm giấy đề nghị cấp giấy phép kinh doanh, bản sao văn bằng và chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải, cùng với quyết định thành lập và mô tả chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý.
- Hộ kinh doanh vận tải: phải xin giấy phép theo quy định.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh của hộ kinh doanh bao gồm giấy đề nghị cấp giấy phép và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thay đổi nội dung của giấy phép:
Khi doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc hộ kinh doanh vận tải có bất kỳ thay đổi nào về nội dung của giấy phép, họ phải xin cấp lại giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm giấy đề nghị cấp lại giấy phép và tài liệu chứng minh thay đổi.
- Thu hồi giấy phép:
Nếu có vi phạm nghiêm trọng, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh. Quy trình này bao gồm ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến doanh nghiệp và các cơ quan liên quan, và yêu cầu doanh nghiệp nộp lại giấy phép và dừng hoạt động ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Xem thêm: Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
2. Phí, lệ phí thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Mức lệ phí xin giấy phép kinh doanh vận tải là một yếu tố quan trọng mà cần được hiểu rõ bởi tất cả các doanh nghiệp và cá nhân có ý định hoạt động trong lĩnh vực này. Quy định về lệ phí này được thể hiện rõ trong Quyết định số 62/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 20/08/2014. Dưới đây là các mức lệ phí cụ thể:
- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải mới:
Mức lệ phí cho việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải mới là 200.000 đồng/1 lần cấp. Đây là khoản phí cần thanh toán khi doanh nghiệp hoặc cá nhân xin được cấp giấy phép để bắt đầu hoạt động kinh doanh vận tải.
- Đối với trường hợp cần đổi giấy phép hoặc khi giấy phép kinh doanh vận tải bị mất, hỏng và cần cấp lại, mức lệ phí là 50.000 đồng/1 lần cấp.
3. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh vận tải
3.1. Thành phần hồ sơ
Điều 18 Nghị định 10/2020 quy định về hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh vận tải như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải:
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
- Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).
Đối với hộ kinh doanh vận tải:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.2. Nộp hồ sơ
Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đơn vị nộp hồ sơ đến Sở giao thông vận tải các tỉnh theo hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đó.
3.3. Thời gian giải quyết
Thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp cần phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo cho đơn vị trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.
4. Giải đáp một số thắc mắc
4.1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô nhưng không xin phép bị xử lý thế nào?
- Phạt tiền: Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cá nhân kinh doanh vận tải ô tô mà không có giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng. Đối với tổ chức kinh doanh, lệ phí có thể là từ 20 - 24 triệu đồng.
- Không được bảo hiểm: Các phương tiện vận tải không có giấy phép có thể không được cấp bảo hiểm trách nhiệm dân sự, điều này có thể tăng nguy cơ rủi ro cho người kinh doanh và người sử dụng dịch vụ.
- Tước quyền vận tải: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, cơ quan quản lý có thể quyết định tước quyền sử dụng phương tiện và ngăn chặn hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị hoặc cá nhân vi phạm.
- Bị thu hồi giấy phép kinh doanh: Nếu vi phạm nhiều lần hoặc vi phạm nghiêm trọng, có thể xảy ra trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh, đồng nghĩa với việc ngưng hoạt động kinh doanh vận tải.
- Xử lý hành vi vi phạm: Cơ quan chức năng có thể khởi tố vụ án và xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm nếu cần thiết.
- Thiệt hại về uy tín: Việc kinh doanh không hợp pháp có thể làm tổn thương uy tín của doanh nghiệp hoặc cá nhân, gây ảnh hưởng đến quan hệ với khách hàng và đối tác.
4.2. Thời hạn của giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô? Có được cấp lại, điều chỉnh thông tin không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có thời hạn là 07 năm. Sau thời gian này, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép để tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên, Nghị định 10/2020/NĐ-CP không cụ thể quy định về thời hạn của giấy phép, có thể dẫn đến sự linh hoạt trong việc xác định thời gian hiệu lực của giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định cụ thể của từng địa phương hoặc cơ quan quản lý.
4.3. Giấy phép kinh doanh bị mất hoặc hỏng thì xử lý như thế nào?
(i) Đơn vị kinh doanh vận tải sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh tới Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
(ii) Trong trường hợp hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, Sở Giao thông vận tải sẽ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
(iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải sẽ thực hiện cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trong trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh sẽ trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh sẽ kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước khi cấp Giấy phép kinh doanh, đảm bảo sự chính xác và liên kết với thông tin đăng ký doanh nghiệp.