1. Quyền biểu tình của công dân được quy định như thế nào?
Dựa vào Điều 25 của Hiến pháp 2013, công dân được quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, và biểu tình, nhưng các quyền này phải tuân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật không đi sâu vào chi tiết về quyền biểu tình của người dân.
Ngày nay, quyền biểu tình của người dân có thể bị hạn chế để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, và sức khỏe cộng đồng, theo quy định của Điều 14 Hiến pháp 2013. Điều này có thể dẫn đến việc ràng buộc và kiểm soát quyền biểu tình một cách chi tiết hơn.
Trong việc thực hiện quyền biểu tình, công dân cần tuân thủ các quy định về an ninh quốc gia, an toàn xã hội, trật tự, đạo đức xã hội, và sức khỏe cộng đồng. Điều 7 Nghị định 38/2005/NĐ-CP yêu cầu việc tập trung đông người ở nơi công cộng phải được đăng ký trước với Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, và phải tuân thủ nội dung đã đăng ký. Quy định này không áp dụng cho các hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức. Việc không tuân thủ quy định này sẽ được coi là biểu tình trái pháp luật.
2. Ngăn cản công dân thực hiện quyền biểu tình có bị đi tù không?
Dựa theo Điều 167 của Bộ luật Hình sự 2015, về tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân, người vi phạm sẽ chịu trách nhiệm như sau:
- Người nào sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình, nếu đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này và vẫn tiếp tục vi phạm, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng không quá 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Trường hợp vi phạm thuộc một trong các tình huống sau đây, người đó sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hành động có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng từ 01 năm đến 05 năm.
Do đó, trong trường hợp người nào ngăn cản công dân thực hiện quyền biểu tình bằng cách sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc thủ đoạn khác, và đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
3. Người phạm tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân sau bao lâu khi chấp hành xong án phạt sẽ được đương nhiên xóa án tích?
Theo Điều 70 của Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân có thể được đương nhiên xóa án tích theo các điều kiện sau đây:
- Đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, sau khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án, và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án, và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 02 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm; c) 03 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 05 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích khi có yêu cầu, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Như vậy, người phạm tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân sẽ được xóa án tích dựa vào mức độ phạt và thời hạn chấp hành các hình phạt liên quan.
Quyền biểu tình là một phần quan trọng của quyền tự do ngôn luận, là cách mà cộng đồng có thể thể hiện sự không hài lòng và yêu cầu sự thay đổi từ phía chính quyền. Xâm phạm quyền biểu tình thường đi kèm với việc cản trở và đôi khi là việc đàn áp những người muốn bày tỏ quan điểm của họ công khai.
Những hành động xâm phạm quyền tự do ngôn luận và quyền biểu tình thường làm yếu đuối nền dân chủ và tạo ra một môi trường không an toàn cho sự đa dạng quan điểm. Trong xã hội dân chủ, việc tôn trọng và bảo vệ quyền này là quan trọng để xây dựng một cộng đồng công bằng, phát triển và bền vững.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài quyền tự do ngôn luận và quyền biểu tình của công dân. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về quyền tự do ngôn luận và quyền biểu tình của công dân, Quý khách có thể liên hệ Luật Ánh Ngọc để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.