1. Chỉ dẫn địa lý là gì?
Theo Khoản 22, Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d, khoản 1, Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2022 có thể hiểu Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu được sử dụng trên hàng hoá có xuất xứ địa lý cụ thể và có chất lượng hoặc danh tiếng được tạo ra nhờ địa điểm xuất xứ. Đây là một hình thức bảo hộ pháp lý cho các tên gọi hoặc biểu tượng được sử dụng để chỉ ra nguồn gốc địa lý hoặc xuất xứ địa lý của một sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ.
Ví dụ: Gốm sứ Bát Tràng, nước mắm Phú Quốc,...
2. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Điều kiện bảo hộ chung chỉ dẫn địa lý được quy định cụ thể tại Điều 79, Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24, Điều 1, của Luật sở hữu trí tuệ 2022. Theo đó, Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
Theo đó, nguồn đốc địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý ở đây có thể là yếu tố tự nhiên hoặc yếu tố về con người. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống địa phương.
Người sở hữu chỉ dẫn địa lý sử dụng thông tin về xuất xứ địa lý để xác định và định rõ nguồn gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ, từ nguồn nguyên liệu, quy trình sản xuất, đến đặc điểm văn hóa và truyền thống của vùng địa lý đó.
Ví dụ: một sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý "Nón lá Bảo Đại" có nguồn gốc từ vùng lãnh thổ Huế, Việt Nam. Nón lá Bảo Đại được làm từ lá chuối và được sản xuất theo phương pháp truyền thống của người dân tại vùng Huế. Chỉ dẫn địa lý "Nón lá Bảo Đại" giúp nhận biết rõ nguồn gốc và đặc điểm độc đáo của sản phẩm này, từ vùng địa lý Huế và phương pháp sản xuất truyền thống của người dân Huế.
Thứ hai, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Như vậy, điều kiện địa lý đặc trưng của một khu vực có thể ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nguyên liệu, môi trường tự nhiên và kiến thức truyền thống của người dân trong vùng.
Ví dụ: Nước mắm Phú Quốc được sản xuất từ cá cơm tươi và muối biển tự nhiên, tuân thủ quy trình sản xuất truyền thống. Sản phẩm có chất lượng cao, hương vị đặc trưng và đã xây dựng danh tiếng trong nhiều năm.
3. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Hiện nay, pháp luật cũng quy định những đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý tại Điều 80, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung theo điểm a, b khoản 4, Điều 2, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 bao gồm:
Thứ nhất, tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu về đặc điểm địa lý độc đáo, xuất xứ từ vùng địa lý cụ thể và có sự phân biệt đủ so với các sản phẩm khác. Tuy nhiên, khi tên gọi và chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung và thông dụng trong ngôn ngữ hàng hóa và thị trường, một số sản phẩm có thể không được coi là đáp ứng yêu cầu đặc điểm địa lý độc đáo và không được bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Thứ hai, chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các yêu cầu và điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, khi chỉ dẫn địa lý không còn tồn tại hoặc không còn được sử dụng tại quốc gia gốc, nó không còn được coi là đáp ứng các yêu cầu để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam.
Thứ ba, chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
Đối tượng này được đặt ra về việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý được xem xét dựa trên nguyên tắc tránh gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc thương mại của sản phẩm.
Thứ tư, chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Nếu một sản phẩm được gắn kết với một chỉ dẫn địa lý nhưng thực tế không có liên quan đến vùng địa lý đó, và việc sử dụng chỉ dẫn địa lý này gây hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của sản phẩm, điều này có thể làm người tiêu dùng nhầm lẫn thì không được coi là đáp ứng yêu cầu để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
4. Hồ sơ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Căn cứ theo Điều 100, 106 Luật Sở hữu trí tuệ; khoản 7, Điều 1, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN thì hồ sơ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý bao gồm các tài liệu sau:
4.1. Tài liệu tối thiểu
- 02 Tờ khai đăng ký Chỉ dẫn địa lý (mẫu số: 05-CDĐL Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN);
- 02 Bản mô tả tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng của sản phẩm;
- 02 Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
4.2. Các tài liệu khác (nếu có)
- Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
- Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…);
- Tài liệu xác nhận quyền đăng ký;
- Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
5. Trình tự đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Trình tự đăng ký chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam thường tuân theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ được liệt kê tại mục 4;
Bước 2: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị theo hình thức:
- Hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện
Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Hồ sơ trực tuyến: Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ
Bước 3: Thẩm định đơn
- Thẩm định hình thức: Đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý được thẩm định hình thức trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nộp đơn.
- Thời gian công bố đơn: Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
- Thẩm định nội dung: Đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 06 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Bước 4: Cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đơn đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý sau khi được thẩm định hình thức và nội dung hợp lệ được Cục sở hữu trí tuệ quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí.
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý sẽ bị chấm dứt hiệu lực nếu các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.