Mức phạt đối với trường hợp tái phạm xây dựng trái phép


Mức phạt đối với trường hợp tái phạm xây dựng trái phép
Hiện nay, trường hợp tái phạm xây dựng trái phép diễn ra phổ biến. Vậy quy định về trường hợp tái phạm xây dựng trái phép như thế nào? Mức phạt đối với trường hợp tái phạm xây dựng trái phép? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây

1. Tái phạm xây dựng trái phép được hiểu như thế nào? 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, tái phạm là hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa được xóa quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong thời hạn chưa được xóa quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó. Tái phạm xây dựng trái phép được hiểu là hành vi xây dựng trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép mà còn tiếp tục xây dựng trái phép.

Như vậy, để xác định hành vi xây dựng trái phép là tái phạm hay không, cần căn cứ vào các yếu tố theo pháp luật quy định như sau: 

  • Hành vi xây dựng trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép;
  • Thời điểm xây dựng trái phép mới chưa được xóa quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trái phép;
  • Hành vi xây dựng trái phép mới là hành vi xây dựng trái phép trùng với hành vi xây dựng trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó.

Ví dụ: Ông A bị UBND xã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng. Sau đó, ông A tiếp tục xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng thì hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ của ông A là hành vi tái phạm xây dựng trái phép.

Xem thêm bài viết: Quy trình thủ tục buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép

 

Giấy phép xây dựng được hiểu như thế nào?
Giấy phép xây dựng được hiểu như thế nào?

2. Quy định pháp luật về mức phạt đối với trường hợp tái phạm xây dựng trái phép

Đối với các trường hợp vi phạm quy định về xây dựng, mức phạt tiền được áp dụng như sau, tùy thuộc vào loại công trình và tình trạng vi phạm:

Nhà ở tư nhân tại đô thị:

  • Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với công trình là nhà ở tư nhân riêng lẻ.

Công trình yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc dự án đầu tư:

  • Mức phạt tiền dao động từ 950.000.000 đồng đến 1 tỷ đồng cho các công trình có yêu cầu này.

Nhà ở riêng lẻ ở khu vực đặc biệt như khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, và công trình khác:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho các trường hợp này, không thuộc các điều khoản đã nêu ở trên.

Ngoài mức phạt tiền, chủ đầu tư tái phạm còn đối mặt với việc bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn 12 tháng (nếu có).

Đối với các công trình xây dựng vi phạm quy định, có thể áp dụng biện pháp yêu cầu khắc phục hậu quả như sau:

Công trình đã hoàn tất xây dựng như sau:

Công trình đang thi công như sau:

  • Lập biên bản xử phạt và yêu cầu dừng thi công ngay lập tức.

Những biện pháp này nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực xây dựng và giữ gìn quy hoạch đô thị một cách nghiêm túc.

Xem thêm bài viết:  Có được phép xây dựng nhà ở tạm thời trên đất nông nghiệp hay không?

 

Mức phạt đối với trường hợp tái phạm xây dựng trái phép
Mức phạt đối với trường hợp tái phạm xây dựng trái phép

3. Quy trình buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép

Dựa trên các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP, quy trình buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép được thực hiện như sau:

Lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

  • Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó 01 bản giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm. Trong trường hợp vi phạm nằm ngoài hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt.

Xác minh hành vi vi phạm như sau: 

  • Người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh hành vi vi phạm.

Quyết định xử phạt hành chính như sau: 

  • Người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời nêu rõ biện pháp khắc phục hậu quả, trong trường hợp này là buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

Thông báo và gửi quyết định xử phạt:

  • Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và các cơ quan liên quan để thi hành.

Thực hiện quyết định xử phạt như sau:

  • Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải tuân thủ quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định, trừ khi quyết định có ghi thời hạn thi hành lâu hơn.

Quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế như sau:

  • Trong trường hợp không tuân thủ tự nguyện tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định vi phạm hành chính. Quyết định cưỡng chế được gửi ngay cho cá nhân, tổ chức vi phạm và các cá nhân, tổ chức liên quan.

Cưỡng chế tự nguyện như sau:

  • Trước khi thực hiện cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành, cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.

Thực hiện cưỡng chế với đại diện chính quyền và người chứng kiến như sau:

  • Khi thực hiện cưỡng chế, phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến đồng hành.

4. Thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép

Dựa trên quy định tại Khoản 4, Điều 70 của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép được ủy thác cho các cơ quan và chức danh chính quyền cụ thể như sau:

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành:

  • Thanh tra sở xây dựng và thanh tra bộ xây dựng ủy thác thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép cho Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành.

Chánh thanh tra sở xây dựng, chánh thanh tra bộ xây dựng:

  • Chánh thanh tra sở xây dựng và chánh thanh tra bộ xây dựng đều được ủy thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh:

  • Thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép cũng được ủy thác cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh theo pháp luật quy định

Các đơn vị và chức danh chính quyền được ủy thẩm quyền này nhằm đảm bảo quy trình và quyền lợi của các bên liên quan trong việc xử lý công trình xây dựng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

5.Những câu hỏi thường gặp về vấn đề tái phạm xây dựng trái phép 

5.1. Trường hợp xây dựng nhà không bị tháo dỡ

Dựa trên quy định tại khoản 1 và Khoản 2 của Điều 84 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, các hành vi xây dựng không có giấy phép từ ngày 28/01/2022 sẽ chỉ bị phạt vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp, nhưng không bị tháo dỡ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Hành vi vi phạm xảy ra từ ngày 4/1/2008 và đã kết thúc trước ngày 15/1/2018 hoặc đã được phát hiện trước ngày 15/1/2018 và có một trong các văn bản sau:

  • Biên bản vi phạm hành chính;
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

- Không vi phạm chỉ giới xây dựng.

- Công trình xây dựng trái phép không ảnh hưởng đến các công trình lân cận.

- Không có tranh chấp.

- Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp.

- Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với trường hợp không đáp ứng được điều kiện "Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt," với hành vi vi phạm đã được phát hiện trước ngày 15/1/2018, nhưng cá nhân hoặc tổ chức vi phạm vẫn chưa nộp phạt (nếu có) và nộp số lợi bất hợp pháp, người có thẩm quyền xử phạt có thể ban hành quyết định buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thay thế biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

5.2. Đang xây nhà bị xử phạt có phải xin cấp giấy phép xây dựng không?

Quy định về xử lý công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng được chi tiết tại Điều 12 của Nghị định 170/2008/NĐ-CP. Các trường hợp yêu cầu lập biên bản ngừng thi công và đòi hỏi thủ đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm như sau: 

- Công trình xây dựng phù hợp với vị trí quy hoạch như sau:

  • Công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt vị trí theo quy hoạch.

- Công trình xây dựng trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà như sau:

  • Yêu cầu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch xây dựng.

- Xây dựng mới hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp quy hoạch xây dựng như sau:

  • Điều này áp dụng cho trường hợp xây mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang sử dụng, với điều kiện phải tuân thủ quy hoạch xây dựng.

- Công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Dựa trên quy định pháp luật, nếu chủ đầu tư không xin cấp giấy phép xây dựng, công trình sẽ bị ngừng thi công. Trong thời hạn tối đa là 60 ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công, nếu chủ đầu tư không xuất trình được giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, công trình có thể bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định

Xem thêm bài viết:  Những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng

 

Đang xây nhà bị xử phạt có phải xin cấp giấy phép xây dựng không?
Đang xây nhà bị xử phạt có phải xin cấp giấy phép xây dựng không?

Bài viết trên đây nói về chủ đề xử phạt tái phạm xây dựng trái phép. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời về vấn đề này, hoặc những vấn đề khác mà Quý khách cần được tư vấn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ Quý khách những vấn đề đang gặp phải để Quý khách tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại của khách hàng. 

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.