Tự ý san gạt đất đồi trái phép bị xử phạt như thế nào?


Tự ý san gạt đất đồi trái phép bị xử phạt như thế nào?
Thời gian gần đây, việc san lấp và sử dụng đất đồi cho mục đích khác như trồng hoa, rau quả và đặc biệt là xây dựng đã trở thành một xu hướng lan rộ. Vậy quy định pháp luật về san gạt đất đồi trái phép như thế nào?

1. Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp được hiểu như thế nào?

San lấp đất là việc sử dụng các công cụ như máy xúc, xẻng, và quốc tác để làm phẳng nền đất cho các công trình xây dựng hoặc quy hoạch đô thị. Trong trường hợp san phẳng đất, công cụ tác động và di chuyển đất từ vùng cao đến vùng thấp để mục đích làm phẳng bề mặt địa hình.

Hành vi san lấp là việc thay đổi kết cấu, giá trị, hoặc mục đích sử dụng đất mà không có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này bị cấm bởi luật và có thể bao gồm các hành động như chiếm đất, không tuân thủ mục đích sử dụng đất, vi phạm quy hoạch đất, không tuân thủ quy định pháp luật khi sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quy định, không đăng ký giao dịch đất với cơ quan có thẩm quyền, lợi dụng quyền hạn chức vụ để vi phạm quản lý đất đai, và cản trở quyền của người sử dụng đất.

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi làm thay đổi độ dốc bề mặt đất, san lấp đất có mặt nước đặc biệt, kênh, mương tưới, hoặc làm bề mặt đất cao hơn hoặc thấp hơn đất liền kề được xem là hành vi hủy hoại đất. Điều này áp dụng cho trường hợp tự ý san lấp đất nông nghiệp dẫn tới bề mặt đất cao hoặc thấp hơn so với các thửa đất liền kề, gây hủy hoại và biến dạng địa hình, và làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích ban đầu.

Xem thêm bài viết: Đền bù không thoả đáng: Điều gì làm nên sự không hài lòng

Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp được hiểu như thế nào?
Hành vi san lấp trái phép đất nông nghiệp được hiểu như thế nào?

2. Quy định về các hành vi đổ đất, san gạt đất đồi trái phép

Theo Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất cụ thể như sau:

  • Sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và mục đích sử dụng đất cụ thể;
  • Phải tiết kiệm, hiệu quả, và bảo vệ môi trường, đồng thời không gây tổn hại cho lợi ích chính đáng của những người sử dụng đất xung quanh;
  • Người sử dụng đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều người sử dụng đất không tuân thủ các nguyên tắc này, đặc biệt là trong thời gian gần đây, vấn đề đổ đất trái phép trở nên phổ biến. Hành vi đổ đất trái phép thể hiện khi đất được đổ mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Điều này bao gồm việc sử dụng đất sai mục đích và gây cản trở cho người khác trong việc sử dụng đất của họ.

Ngoài ra, theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi san lấp đất thường được coi là hành vi hủy hoại đất. Điều này đồng nghĩa với việc biến đổi địa hình đất, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất và làm cho đất mất đi hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, hành vi này có thể bao gồm việc thay đổi độ dốc bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất, hoặc san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc nâng cao bề mặt đất trong mục đích sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại trừ, ví dụ như việc cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang hoặc theo hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.

3. Tự ý san đất đồi trái phép có được xem là hành vi chiếm đất hay không?

Tự ý san đất đồi để xây dựng nhà tạm là một hành vi có thể được coi là việc chiếm đất, được xem xét hành vi này có bị cấm hay không. Đất san lấp, có đặc điểm về thành phần và tính chất, thường hiển hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ví dụ như đất thịt, đất có sự pha trộn của đá và cát, tạo nên một màu sắc độc đáo. Đặc tính này đã làm cho đất san lấp trở thành một nguồn tài nguyên đa dụng, được áp dụng trong nhiều mục đích khác nhau để phục vụ cộng đồng và phát triển đô thị.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, việc tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có thể được coi là hành vi chiếm đất, và việc này là bị cấm. Điều 12 Luật Đất đai 2013 cũng cấm những hành vi như lấn, chiếm, và hủy hoại đất đai.

Do đó, việc tự ý san đất đồi để xây dựng nhà tạm có thể coi là hành vi chiếm đất và bị cấm theo quy định của pháp luật.

4. Tự ý "san gạt đất đồi trái phép" bị xử phạt thế nào?

Khi vi phạm hành vi tự ý san gạt đất đồi trái phép, mức xử phạt được quy định tùy theo diện tích đất lấn, chiếm theo quy định của Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể, mức phạt có thể được áp dụng như sau:

  • Đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta, mức phạt tiền có thể là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
  • Đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta, mức phạt tiền có thể là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
  • Đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta, mức phạt tiền có thể là từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
  • Đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta, mức phạt tiền có thể là từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
  • Đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên, mức phạt tiền có thể là từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, còn có biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm nhất định và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm. Điều này được thực hiện để khôi phục tình trạng ban đầu của đất và đảm bảo rằng hậu quả của việc lấn chiếm đất được khắc phục.

5. Để được san lấp đất mặt bằng cần đáp ứng điều kiện nào?

Để được thực hiện việc san lấp đất mặt bằng, cần tuân theo các điều kiện sau:

- Chứng minh quyền sử dụng đất: Đầu tiên, bạn phải có bằng chứng minh quyền sử dụng đất của mình, tức là phải là chủ sở hữu đất hoặc được cấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Tuân thủ các nghĩa vụ theo Luật Đất đai 2013: Bạn cần tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 170 của Luật Đất đai 2013, bao gồm:

  • Tuân thủ các biện pháp bảo vệ đất để đảm bảo tính bền vững của đất;
  • Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và cam kết không gây hại đối với lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất liên quan.

Xem thêm bài viết: Giải quyết tranh chấp đất đai về lối đi chung với hàng xóm

Để được san lấp đất mặt bằng cần đáp ứng điều kiện nào?
Để được san lấp đất mặt bằng cần đáp ứng điều kiện nào?

6. Quy định pháp luật về thủ tục xin san lấp đất nông nghiệp

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký

Để đăng ký san lấp đất nông nghiệp, bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

- Đơn đề nghị xin phép san lấp đất nông nghiệp;

- Phương án chi tiết về san lấp đất, bao gồm loại đất, độ cao dự kiến, cam kết về giao thông, môi trường, thoát nước;

- Giấy xác nhận từ Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn về tình trạng hiện tại của đất và văn bản đề xuất của Ủy ban nhân dân quận/huyện cho việc giải quyết;

- Bản sao của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và bản sao của bản đồ đi kèm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Bản sao chứng minh thư hoặc căn cước công dân và hộ khẩu thường trú;

- Bất kỳ văn bản ủy quyền nếu có sự đại diện của cá nhân hoặc tổ chức khác trong thủ tục.

  • Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ của bạn sẽ được nộp tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi đất nằm qua quá trình làm việc với bộ phận một cửa.

Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện sẽ kiểm tra tài liệu để đảm bảo tính hợp lệ. Trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, bộ phận một cửa sẽ tiếp nhận và cấp giấy hẹn cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện sẽ cung cấp hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.

  • Bước 3: Xác minh và đề xuất

Phòng Quản lý đô thị, cùng với Ủy ban nhân dân phường có tham gia để thực hiện xác minh và đề xuất đối với hồ sơ của bạn.

  • Bước 4: Nhận kết quả

Cuối cùng, bạn sẽ nhận được kết quả xem xét và phê duyệt hoặc từ chối xin phép san lấp đất nông nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền.

7. Những câu hỏi thắc mắc về vấn đề san gạt đất đồi trái phép

7.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành vi chiếm đất đồi núi chưa sử dụng không?

Theo Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi chiếm đất đồi núi chưa sử dụng được quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt như sau:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt mức tiền tối đa lên đến 5.000.000 đồng;
  • Tịch thu tài liệu hoặc giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, hoặc bị làm sai lệch nội dung; cũng như giấy tờ giả mạo đã được sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, đòi hỏi việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm diễn ra.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền có khả năng xử phạt tùy theo mức độ vi phạm và áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo tuân thủ các quy định và đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý các trường hợp chiếm đất đồi núi chưa sử dụng một cách không phép.

7.2. Tự ý san gạt đất đồi núi chưa sử dụng xây dựng nhà tạm có được xem là hành vi chiếm đất bị cấm không?

Dựa vào quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, đã được điều chỉnh bởi Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP để giải thích, hành vi chiếm đất được định nghĩa như sau:

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định chiếm đất là việc sử dụng đất trong một trong các trường hợp sau đây:

  •  Sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước;
  • Sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác mà không được sự đồng ý của tổ chức hoặc cá nhân đó;
  • Sử dụng đất được giao đất hoặc cho thuê đất bởi Nhà nước, nhưng đã hết thời hạn sử dụng đất mà không được Nhà nước gia hạn và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tuy nhiên, người sử dụng đất không tuân thủ (ngoại trừ các trường hợp của hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 1 của Điều 12 của Luật Đất đai 2013, có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

Dựa vào các quy định trên, việc tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước là một trong các trường hợp chiếm đất theo quy định. Hành vi này vi phạm nghiêm cấm, và việc tự ý san lấp đất đồi núi chưa sử dụng để xây dựng nhà tạm có thể được xem là hành vi chiếm đất trái phép.

Bài viết trên đây nói về chủ đề những trường hợp không phải xin cấp phép xây dựng. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời về vấn đề này, hoặc những vấn đề khách mà Quý khách cần được tư vấn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ Quý khách. 

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.