Chửi người khác có phạm tội không?


Chửi người khác có phạm tội không?
Hiện nay, không khó để chúng ta bắt gặp những hình ảnh chửi bới, xúc phạm người khác. Vậy chửi người khác có phạm tội không? Hiện nay, hành vi chửi bới người khác có thể phạm tội nếu đáp ứng điều kiện về độ tuổi, lỗi, hậu quả,… Trong bài viết hôm nay, Luật Ánh Ngọc sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi trên.

1. Chửi người khác có phạm tội không?

Hành vi chửi bới người khác là hành vi xúc phạm đến danh dự, uy tín của người khác. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp chửi người khác đều phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự mà hành vi chửi người khác phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới phạm tội:

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Hành vi chửi người khác có thể phạm tội nếu đáp ứng 04 điều kiện cấu thành tội xúc phạm danh dự

1.1. Mặt khách quan

Lời nói chửi bới người khác thể hiện như sau: 

  • Thể hiện bằng lời nói: bao gồm sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ, lột quần áo giữa đám đông… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.
  • Thể hiện bằng việc làm: gồm có những hành vi bỉ ổi (kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu như dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.

Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người.

Lời chửi bới, sỉ nhục của người phạm tội đã dẫn đến những hậu quả: 

  • Gây sát thương cao đối với danh dự, uy tín, lòng tự trọng của người bị xúc phạm
  • Dẫn đến cố ý gây thương tích, hoặc tự sát, hoặc ảnh hưởng đến cuộc sống của người bị xúc phạm.

1.2. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi với cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi phạm tội nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra. Mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.

1.3. Chủ thể

Chủ thể thực hiện hành vi chửi người khác phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.

1.4. Khách thể

Hành vi chửi người khác đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác, làm giảm hoặc đánh mất uy tín, danh dự, nhân phẩm của người bị hại, khiến người bị hại lâm vào cảnh khốn cùng do hành vi của người phạm tội.

2. Chửi người khác bị phạt như thế nào?

Tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi chửi người khác mà người phạm tội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội có thể bị đi phạt tù với khung hình phạt cao nhất là 05 năm tù. Cụ thể:

2.1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Trường hợp người có hành vi chửi người khác thỏa mãn các dấu hiệu tại Mục 1 sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
- Người có hành vi phạm tội bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Người có hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên;
  • Người có hành vi xúc phạm đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhâm phẩm người khác 
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Người có hành vi xúc phạm đối với chính người đã dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

- Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với các hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
  • Người có hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm đến nạn nhân và làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người chửi người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm đối với người có hành vi xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác. 

2.2. Bị xử phạt vi phạm hành chính 

Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Chửi người khác có thể bị phạt lên đến 3.000.000 đồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Nghị Định 144/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi, vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

Xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  • Đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ và hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình theo quy định của Nghị định này;
  • Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
  • Gọi điện thoại đến đường dây nóng của cơ quan, tổ chức hoặc số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

Theo đó, người nào có hành vi chửi bới xúc phạm tới danh dự nhân phẩm người khác thì có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định của pháp luật. 

3. Chửi bới người khác có phải bồi thường không?

Căn cứ Điều 259 Bộ luật Dân sự, người có hành vi chửi bới người khác có thể phải bồi thường các khoản chi phí sau:
  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại do hành vi chửi bới gây ra;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định;
  • Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu;

4. Giải đáp một số thắc mắc

4.1. Chửi bới người khác có phải xin lỗi công khai không?

Căn cứ Điều 48 Bộ Luật hình sự và Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi chửi bới người khác nếu gây ra thiệt hại về tinh thần thì có thể phải xin lỗi công khai trừ khi nạn nhân có đơn không yêu cầu. 

4.2. Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi chửi bới người khác

Căn cứ Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử phạt gồm: 

  • Chủ tịch UBND cấp xã;
  • Chủ tịch UBND cấp huyện;
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh; 
  • Toà án nhân dân cấp huyện nơi người đó phạm tội;

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Ánh Ngọc đối với câu hỏi "Chửi người khác có phạm tội không?". Có thể thấy, không phải mọi trường hợp chửi người khác đều phạm tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm theo quy định của Bộ luật Hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính. 

 

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.