Thông tin đầy đủ nam nữ sống chung như vợ chồng


Thông tin đầy đủ nam nữ sống chung như vợ chồng

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật HNGĐ 2014 thì “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”. Đó là trường hợp 2 bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Theo quy định của pháp luật thì trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì giữa họ không phát sinh quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, dù không có Giấy chứng nhận kết hôn nhưng nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau và với gia đình, xã hội.

1. Các trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng

- Hiện nay, pháp luật nước ta không công nhận việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, tuy nhiên vẫn có 1 số trường hợp ngoại lệ dù các bên không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật công nhận, đó là hôn nhân thực tế. Hôn nhân thực tế là trường hợp các bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng, không vi phạm các điều kiện kết hôn, dù họ không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật công nhận là vợ chồng. Đây là trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 trước ngày Luật HNGĐ 1986 có hiệu lực.

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn không vi phạm pháp luật và không được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng.

  • Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mặc dù có đầy đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng lại không đăng ký kết hôn. Tức là thỏa mãn điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự, không cùng giới tính và không rơi vào các trường bị cấm tại khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014;
  • Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng khi một trong các bên nam nữ hoặc cả hai bên mất năng lực hành vi dân sự. Vì theo quy định tại Điều 8 Luật HNGĐ 2014 một trong các điều kiện để kết hôn là nam nữ phải không thuộc các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Nếu 1 trong các bên hoặc cả 2 bên nam nữ mất năng lực hành vi dân sự thì các bên không đủ điều kiện kết hôn nhưng nếu nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng thì không bị coi là vi phạm pháp luật;
  • Trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng giữa những người cùng giới tính. Theo quy định của Luật HNGĐ 2014 nếu hai người cùng giới tính chung sống với nhau không bị cấm cũng không được pháp luật thừa nhận và cũng không vi phạm pháp luật vì họ không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn.

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn trái pháp luật

  • Trường hợp nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn mà sống chung với nhau như vợ chồng với nhau thì có thể rơi vào trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tảo hôn tại khoản 3 Điều 8 Luật HNGĐ 2014 và tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2015 cấm hành vi tảo hôn;
  • Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà một bên hoặc cả hai bên đang có vợ, chồng bị pháp luật cấm (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014);
  • Trường hợp những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng mà chung sống với nhau như vợ chồng bị cấm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014.

2. Tài sản chung được chia như thế nào khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn?

Tài sản chung được chia như thế nào khi nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn
Tài sản chung được chia như thế nào khi nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn

Khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng, họ chấm dứt việc sống chung thì pháp luật quy định như thế nào về giải quyết quan hệ tài sản giữa hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng với nhau?

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Đối với trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân của họ được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật HNGĐ 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về HNGĐ tại thời điểm xác lập để giải quyết. Do đó khi giải quyết tranh chấp chia tài sản áp dụng luật có hiệu lực ở thời điểm thực hiện hành vi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tức là, có thể áp dụng nhiều văn bản pháp luật đã hết hiệu lực thi hành để xác định tính chất tài sản khi có yêu cầu giải quyết sẽ căn cứ thời điểm phát sinh của tài sản nhưng khi áp dụng chia tài sản chung sẽ áp dụng luật tại thời điểm các bên có yêu cầu.

- Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn không vi phạm pháp luật và không được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Có 2 hướng chia tài sản chung như sau:

Thứ nhất, trường hợp khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng đã có thỏa thuận về vấn đề tài sản chung, tài sản riêng hoặc khi các bên quyết định chia tay, tự thỏa thuận theo quy định Điều 16 Luật HNGĐ 2014 quy định các nguyên tắc về việc giải quyết hậu quả về tài sản khi nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên.
  • Việc giải quyết quan hệ tài sản của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, với tài sản chung thì theo nguyên tắc là các bên tự thỏa thuận chia tài sản chung khi chấm dứt việc sống chung với nhau như vợ chồng và việc thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ hai, nếu không có thỏa thuận về tài sản của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng thì pháp luật dân sự và các luật chuyên ngành khác được áp dụng để giải quyết. Cụ thể tại Điều 219 BLDS 2015 quy định như sau:

  • Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia, mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người yêu cầu có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Tài sản chung của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng được xác định với hình thức sở hữu chung theo phần thì việc phân chia tài sản chung của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ dựa trên công sức đóng góp của các bên để quyết định phần mà các bên được hưởng. Quá trình nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nếu các bên chứng minh được có tạo lập tài sản chung thì cả hai bên đều có quyền yêu cầu chia tài sản đó. Nên việc không chứng minh được tài sản này thuộc sở hữu chung theo pháp luật dân sự thì mặc nhiên, nếu đứng tên ai thì là tài sản riêng của người đó.

3. Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có bị xử phạt hành chính?

Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trái pháp luật thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hôn nhân gia đình. Cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà sống chung như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà sống chung như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Sống chung như vợ chồng với người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau:

  • Sống chung như vợ chồng với những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc với những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Sống chung như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.

4. Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có bị xử lý theo pháp luật Hình sự?

Trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 BLHS 2015, cụ thể:

- Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt từ từ 3 tháng đến 1 năm khi có hành vi sau:

  • Người nào đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Người nào đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Trường hợp vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội của mình khi đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật thì người phạm tội có thể Bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.