Vì sao xóa án tích thuộc Luật Hình sự?
Luật Hình sự là ngành luật xác định các hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt, các biện pháp tư pháp và hậu quả pháp lý của việc bị kết án.
Án tích là một trong những hậu quả pháp lý quan trọng của việc bị kết án hình sự. Theo đó, nếu chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời gian luật định, người bị kết án sẽ được xóa án tích tùy vào từng trường hợp. Sau khi được xóa án tích, người phạm tội sẽ được xem như là chưa từng bị kết án. Ý nghĩa của việc xóa án tích là khuyến khích, công nhận sự tiến bộ và khả năng hướng thiện của người đã từng phạm tội.
Có thể thấy, chế định xóa án tích gắn liền với việc thi hành, kết thúc hình phạt, và do đó, hoàn toàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hình sự. Như vậy câu trả lời cho câu hỏi Chế định xóa án tích thuộc ngành luật nào là Luật Hình sự.
2. Các quy định cụ thể về xóa án tích trong Bộ luật Hình sự
Chế định xóa án tích được quy định từ Điều 69 đến Điều 73 Chương X của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 69, người được xóa án tích thì được coi như chưa bị kết án. Nghĩa là sau khi được xóa án tích, người đó không còn mang bất kỳ hậu quả pháp lý nào liên quan đến án tích trước đó (trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác). Việc xóa án tích giúp người từng phạm tội phục hồi các quyền công dân và quyền nhân thân khác.
Có ba hình thức xóa án tích chính được quy định:
1. Đương nhiên được xóa án tích theo Điều 70
Đương nhiên được xóa án tích theo Điều 70 - Áp dụng cho người phạm các tội ít nghiêm trọng, sau khi đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời gian như sau:
- Nếu người bị kết án nhận hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo thì thời hạn là 1 năm;
- Trường hợp bị phạt tù đến 05 năm thì thời hạn là 02 năm;
- Trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn là 03 năm;
- Trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án thì thời hạn là 05 năm.
2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án theo Điều 71
Áp dụng với người phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng như xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm chiến tranh… Sau khi chấp hành xong bản án, nếu không phạm tội mới trong thời gian luật định, Tòa án sẽ xem xét có cho xóa án tích hay không.
Thời hạn để Tòa án xem xét xóa án tích dài hơn so với trường hợp đương nhiên, có thể lên đến 7 năm tùy theo mức hình phạt.
3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Điều 72
Người bị kết án chưa đủ điều kiện về thời hạn nhưng có biểu hiện tiến bộ rõ rệt, lập công và được chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi làm việc đề nghị, thì có thể được Tòa án quyết định xóa án tích sớm.
Trong trường hợp này, người bị kết án chỉ cần đảm bảo ít nhất 1/3 thời hạn theo quy định tại Điều 70 và 71.
Thủ tục xác nhận đã được xóa án tích

Mặc dù pháp luật quy định người được xóa án tích (đặc biệt là trường hợp đương nhiên) sẽ tự động được coi như chưa bị kết án, nhưng trên thực tế, người dân vẫn cần có giấy tờ chứng minh mình đã được xóa án tích, đặc biệt khi làm hồ sơ xin việc, xin xóa tiền án hoặc các thủ tục pháp lý khác.
Do đó, người có nhu cầu xác nhận có thể làm hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 tại Sở Tư pháp nơi thường trú. Nếu kết quả ghi “không có án tích” thì có thể coi như đã được xóa án tích.
Xem thêm: Làm sao để biết mình đã được xóa án tích? Hướng dẫn kiểm tra
Chế định xóa án tích thuộc ngành luật nào - Chế định xóa án tích thuộc ngành luật Hình sự, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận sự phục thiện của người phạm tội và đảm bảo quyền tái hòa nhập cộng đồng. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định đầy đủ và rõ ràng về điều kiện xóa án tích để người đã chấp hành xong hình phạt có thể bắt đầu lại cuộc sống một cách công bằng và hợp pháp. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của Luật Ánh Ngọc!