Trả lời tư vấn đỗ xe trên vỉa hè có bị phạt không, quy định của pháp luật?


Trả lời tư vấn đỗ xe trên vỉa hè có bị phạt không, quy định của pháp luật?
Tôi muốn tư vấn liên quan đến việc xử phạt vi phạm khi đỗ xe trên vỉa hè: Việc đỗ xe trên vỉa hè có bị công an phường phạt không? Nếu có phạt bao nhiêu?

1.  Khách đỗ xe trên vỉa hè, công an phường có thẩm quyền phạt chủ quán không?

Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi:

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

Căn cứ Khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Công an cấp xã/phường:

b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

Theo đó, Công an phường chỉ có thẩm quyền xử phạt khách đỗ xe vỉa hè mà không có thẩm quyền xử phạt chủ quán. Tuy nhiên, trong trường hợp quán có nhận gửi xe của khách theo thoả thuận hoặc có phiếu gửi xe thì căn cứ Khoản 1, Khoản 4 Điều 557 Bộ luật dân sự, bên giữ tài sản (tức bên chủ quán) có nghĩa vụ:

1. Phải bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ”.

4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng”.

Do đó, trong trường hợp này, chủ quán phải liên đối bồi thường cho khách đỗ xe. Tuy nhiên, đây là trách nhiệm dân sự giữa chủ quán và khách hàng.

Từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận: Khách đỗ xe trên vỉa hè, công an phường không có thẩm quyền xử phạt chủ quán.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, chủ quán có thể bị xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm lòng lề đường nếu không thực hiện thủ tục xin giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè. Căn cứ Điều 2, Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền:

2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;

Điểm c Khoản 5 Điều 12 quy định: c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe

Điểm a Khoản 8 Điều 12 quy định: a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;

3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);

Điểm g Khoản 6 Điều 12 quy định: g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10m2 làm nơi trông, giữ xe;

Điểm a Khoản 8 Điều 12 quy định: a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;

Như vậy, dù chủ quán có vi phạm quy định về lấn chiếm lòng vỉa hè thì công an phường không có thẩm quyền xử phạt. Thẩm quyền xử phạt thuộc về:

  • Cảnh sát giao thông;
  • Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

Trong trường hợp này, Công an phường chỉ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính mà không có thẩm quyền xử phạt. Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định:

“c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã và đường khác thuộc địa bàn xã quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; không có gương chiếu hậu ở bên trái; sử dụng ô (dù); chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;”.

Công an phường có thẩm quyền phạt khi để xe trên vỉa hè không?
Các trường hợp đỗ xe trên vỉa hè bị phạt theo quy định của pháp luật

2. Các trường hợp đỗ xe trên vỉa hè bị phạt theo quy định của pháp luật

2.1. Trường hợp khách đỗ xe trên vỉa hè bị phạt:

Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng[26] đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật.”

Theo đó, chủ quán phải liên đới bồi thường cho khách hàng số tiền phạt tương ứng mà khách hàng đã phải nộp xử phạt.

2.2. Trường hợp chủ quán vi phạm quy định về việc xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè:

Trường hợp quán cà phê không xin giấy phép sử dụng tạm thời lòng lề đường sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quán cà phê sẽ bị xử phạt với lỗi lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè (hè phố) để làm nơi giữ xe.

Mức phạt cụ thể như sau:

Diện tích lấn chiếm Mức tiền phạt
Dưới 05 m2 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
Từ 05 m2 đến dưới 10 m2 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Từ 10 m2 đến dưới 20 m2 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
Từ 20 m2 trở lên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Trên đây là thư tư vấn của Luật Ánh Ngọc về vấn đề của Quý khách hàng. Mục đích đưa ra thư này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong thư có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong thư khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

>>> Xem thêm thư tư vấn: Tải về

Luật sư Phương

Luật sư Phương

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội. Có hơn 10 kinh nghiệm công tác trong ngành luật. Hiện đang là giám đốc kiêm luật sư chính của Luật Ánh Ngọc.

Xem thêm thông tin

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, người viết áp dụng các quy định của pháp luật tại thời điểm nghiên cứu viết bài. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, vui lòng Liên hệ trực tiếp với chúng tôi.